Page 135 - Những Vị Thuốc Quanh Ta
P. 135

10. Củ nghệ
              a. Thành phần và tác dụng

              Củ nghệ còn có tên là khương hoàng, vị cay, đắng,
         tính bình,  có  tác  đụng hành khí,  hoạt huyết,  làm  tan
         máu, tan ứ và giảm đau. Uất kim (củ con của cây nghệ)
         vị cay ngọt, tính mát, làm mát máu, an thần, tan máu
         ứ, giảm đau.

              Nghệ .là'một  trong  những  dược  liệu  phổ  biến  có
         nhiều tác dụng chữa bệnh vói các hoạt chất sau:

              Curcumin là hoạt chất chính của nghệ.  Hiện  nay
         curcumin  dùng  như  chất  gia  vị  và  là  chất  màu  thực
         phẩm dưới ám sô" E100. Bộ phận dùng nhiều nhất là củ.
              Nghệ  giàu  kali  và  sắt.  Củ  nghệ  chứa  nhiều  tinh
         dầu.  Thành  phần  tinh  dầu  cho  thấy  tác  dụng  chông
         viêm,  chống  đau  khớp.  Trong  nghiên  cứu,  sản  phẩm
         chứa nghệ chứng minh tính kháng viêm, nhưng không
         thấy  tính  hạ  nhiệt.  Curcumin  kích  thích  mật,  bảo  vệ
         gan và chống ung thư.  Cao  nưốc cũng có tác  dụng hạ
         huyết áp và chống co thắt. Một vài nghiên cứu cho rằng
         nghệ có thể giảm cholesterol và triglycerid trong huyết
         thanh.  Thành  phần  curcumin  tạo  ra  màu  vàng  của
         nghệ.  Chất curcumin và tinh dầu có tác dụng ức chế sự
         phát  triển  của  trực  khuẩn  lao.  Tác  dụng  lợi  mật  của
         tinh dầu nghệ do thành phần p-tolylmethyl carbinol tạo
         nên chất có màu là thuốc thông mật gây co túi mật.
             Nghệ  tăng  cưòng  tác  dụng  chông  đông  máu  của
         coumarin  trong  dược  thảo,  tăng  nguy  cơ  chảy  máu  ỏ
         một số ngưòi. Củ nghệ có vị cay, đắng, tính ôn, quy kinh



         134
   130   131   132   133   134   135   136   137   138   139   140