Page 109 - Những Vị Thuốc Quanh Ta
P. 109
- Thổ huyết: Lấy cải cúc, rửa sạch, cắt đoạn ngắn
giã nát nhuyễn, thêm ít nước đun sôi để nguội, chắt lấy
nưốe cốt uống ngay.
- Tỳ vị hàn: Dạ dày ruột trong tình trạng lạnh, nêu
ăn các loại rau cải nói riêng và rau thuộc loại hàn thì sẽ
không thích hợp vì hàn sẽ ngộ hàn. ồ trưòng hợp đó
nên chọn rau cải cúc để ăn.
17. Rau diếp cá
a. Thành phần và tác dụng
Rau diếp cá còn có tên là cây lá giấp, ngư tinh thảo,
rau vẹn, tập thái. Rau diếp cá có vị chua, cay, mùi tanh,
tính mát, không độc; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc,
tiêu thũng, sát khuẩn.
Thành phần trong diếp cá có nước, protein, xenlulô,
canxi, phot pho, tinh dầu. Diếp cá tính mát. Nhân dân
ta thưòng dùng diếp cá kết hợp với các rau như xà lách,
giá đỗ, rau mùi chấm nưóc sốt vang.
b. Bài thuốc phôi hợp
- Sưng phổi: 30g diếp cá, 15g cát cánh, nấu nước
uống hoặc nghiền nhỏ cho vào nước nóng khuấy đều
uống.
- Đau mắt đỏ: Rau diếp cá 10 lá, rửa sạch giã
nhuyễn - dùng vải mỏng hoặc giấy xốp gói đắp lên mắt
sẽ khỏi.
- Kiết lỵ: 20g rau diếp cá, 6g thân cây sơn trà, nấu
nước và thêm mật ong để uống.
108