Page 90 - Những Nhà Bác Học Nổi Tiếng Trong Lich Sử Việt Nam
P. 90

92  Tủ sách  'Việt Nam  đấ! nuớc,  con nguởi'  ..


          GS  Hà  V'ăn  Tấn  (dưỢc  giao  nhiệm  vụ  chú  thích  bộ Dư
          dịa  chí của  Nguyễn  Trãi).  GS  Trần  Quốc  Vượng  (được
          giao  nhiệm  VII  địch  và  chú  thích  cuốn Việt  sử  lược -
          khuyết  cianh,  đời  Trần  thế  kỉ  XV),  GS  Phan  Huy  Lê
          (đuỢc giao nhiệm vụ viết cuốn Chế độ ruộng đất và kinh
          tế nông nghiệp thời Lê sơ). GS Đinh Xuân Lâm...
              ))ồng tliời với những tư liệu đã tích hìy điíỢc từ trước
          cùng những trăn  trở suy ngliĩ cộng với điều kiện mới có
          nhiều  thông tin  cập  nhập và  tham  khảo các  công trình
          khoa  học  mtóc  ngoài.  Đào  Duy Anh  đã  hoàn  chỉnh  và
          cho xuất  líản  2  bộ giáo  trình; Lịch  sử Việt Nam  (1956)
          và Cố  sử  Việt  Narn  (1956).  Ngay  sau  đó,  ông  bổ  sung
          viết  lại  thành  “Lịcìì  sử cổ đại  Việt Nam”  (1957)  gồm  4
          tập;  Nguồn  gốc  dân  tộc  Việt  Nam:  vấn  đề  An  Dương
          Vương và Nhà nước Áu Lạc: Văn hóa đồ đồng  và trống
          đồng  Lạc  Việt:  Giai  doạn  quá  độ  sang  chế  độ  phong
          kiến. Tiếp theo là cuốn “Vấn đề hình  thành của dân tộc
          Việt  Nam"  (1957)  và  viết  lại  giáo  trình;  "Lịch  sử
          Việt Nam từ nguồn gốc dến  thế kỷ XIX" (2 tập). Trong 2
          năm,  Đào Duy Anh  đã  hoàn  thành và công bố  dồn  dập
          nhicu còng trình khoa học, dã vẩy bút làm nnía gió trên
          “mặt trận” khoa học lịch sử Việt Nam.
              Thôi  công tác  giảng dạy ở  triíờng đại  học,  Đào  Duy
          Anh  chuyển  sang Viện  sử  học  làm  công tác  hiệu  đính.
          Con chim Tỉnh vệ họ Đào tiếp tục nhỏ từng giọt máu để
          ngậm đá lấp biển học nicnh mông. Những năm sau này.
          theo lời tâm sự, ông chỉ làm dưỢc vài  cuốn sách  “mỏng
          mỏng”: Đất nước Việt Nam qua các đời (1964); Từ điển
          Truyện  Kiều (hoàn  thành  1965,  xuất  bản  1974); chữ
          Nôm (nguốn  gốc,  cấu  tạo.  diễn  biến -  1989)...  Và  chú
   85   86   87   88   89   90   91   92   93   94   95