Page 195 - Bài Văn Mẫu
P. 195
I. DÀN Ý
1. Mỏ bài:
- Nhà văn Nguyễn Trung Thành sáng tác truyện ngắn Rừng xà nu vào khoảng
giữa năm 1965. Tác phẩm được đánh giá là điểm son của văn học cách mạng miền
Nam thời đánh Mĩ.
- Nội dung truyện phản ánh nỗi đau riêng ghê gớm của một con người và nỗi đau
chung lớn lao của xóm làng, dân tộc, đã thôi thúc Tnú và dân làng Xô Man vùng lên
diệt giặc để tự cứu mình, góp phần giải phóng quê hương, đất nước.
- Qua đó, tác giả thể hiện ỷ chí bất khuất, tinh thần chiến dấu dũng cảm của
người dân Tây Nguyên và con đường cách mạng tất yếu của dân tộc ta trong cuộc
kháng chiốn chống Mĩ cứu nước.
- Nổi bật trong truyện ngắn này là hình ảnh cây xà nu, rừng xà nu, tượng trưng
cho phẩm chất kiên cường, bất khuất của dân làng Xô Man và đồng bào Tây Nguyên.
2. Thân bài;
* Hình tượng cây xà nu:
- Tác giả đã thể hiện tình yêu sâu sắc, say mê của mình đối với cây xà nu, rừng
xà nu, loại cây tượng trưng cho con người Tây Nguyên bất khuất, kiên cường.
- Đoạn văn miêu tả rừng xà nu là một bức tranh thiên nhiên toàn mĩ. Rừng xà nu
như có hình khối, màu sắc, hương vị... tạo nên ánh sáng và sức sống lạ thường.
- Rừng xà nu không chỉ là hiện thân cho vẻ dẹp mà còn là biểu tượng của sự
sống trước đau thương, chết chóc. Nguyễn Trung Thành đã dựng lên một tình huống
dối lập: sự sống dối mặt với cái chết. Những dau thương mà ba lứa xà nu phải gánh
chịu tương ứng với những đau thương mà ba thế hệ dân làng Xô Man đã trải qua. Từ
thực tế đau thương, tác giả đã khẳng định: Sự sống luôn mạnh hơn cái chết, sự sống
là bất diệt. Khi miêu tả rừng xà nu, cảm xúc của Nguyễn Trung Thành là tha thiết
hướng về sự sống, ngợi ca vẻ đẹp bất diệt của sự sống. Điều đó làm nên chất nhân
văn sâu sắc của truyện ngắn Rừng xà nu.
- Phép tu từ nhân hoá được tác giả sử dụng rất thành công mang đến cho rừng
xà nu một tâm hồn, sự sống như con người.
- Hình ảnh so sánh rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng
mang ý nghĩa ẩn dụ: Giữa thiên nhiên và con người có sự gắn kết thiêng liêng; thiên
nhiên cũng bất khuất như con người trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước.
194