Page 122 - Bài Văn Mẫu
P. 122

V y
  • V*

          - Đoạn văn tả diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm xuân tràn đầy cảm xúc trữ
     tình, phản ánh tâm trạng bâng khuâng, nhớ tiếc quá khứ tươi đẹp chưa xa. Sự trỗi dậy
     của sức sống  tiềm  tàng và  khát vọng tự do của  nhân vật Mị thể hiện qua chi tiết Mị
     thấy mình còn trẻ  và  muốn  đi  chơi.  Tác động  của  ngoại cảnh  (mùa xuân  đến, tiếng
     sáo gọi bạn tình, bữa rượu bên bếp lửa...) đã thức tỉnh Mị, bắt đầu từ nỗi nhớ những kỉ
     niệm trong  quá  khứ.  Tiếng  sáo tình  yêu  thôi  thúc  khát vọng  sống  trong  lòng  Mị.  Từ
     suy nghĩ tới hành động (thắp đèn sáng lên, quấn lại tóc, rút váy hoa, chuẩn bị đi chơi)
     chứng tỏ bấy lâu nay, Mị vẫn âm thầm sống với những khao khát cháy bỏng...
          -  Ý thơ được thể  hiện  rất tự nhiên qua tiếng sáo đêm xuân gợi  lên bao nỗi niềm
     xốn  xang trong tâm  trạng  cô  gái trẻ.  Tiếng  sáo  là  ngôn  ngữ  giao tiếp  đặc biệt bằng
     âm thanh của người Mông.  Nhà văn Tô  Hoài đã sử dụng  rất “đắt” chi tiết “tiếng sáo”
     trong việc diễn tả  tâm  trạng  Mị đang bị cầm  giữ trong căn  buồng tối tăm,  ngột ngạt.
     Tiếng sáo trở đi trở lại nhiều lần như những lời nhắc nhủ,  rủ  rê,  mời gọi đầy ám ảnh.
     Trước hết, tiếng sáo vọng  lại từ ngoài đầu núi\ sau đó, tiếng sáo vẳng  lên gần hơn  ở
      đẩu  làng.  Rồi tiếng  sáo  gần  thêm,  ở  ngay ngoài  đường.  Tiếng  sáo  gọi  bạn  yêu  tha
     thiết và  gợi  cảm.  Cuối  cùng,  tiếng sáo  văng  vẳng  rập  rờn ở  trong  đầu  cô  gái  đáng
      thương đang khát khao tự do và tình yêu.
          -  Nhà văn  miêu tả tiếng sáo  rất tài tình  bằng  những từ  ngữ vừa chuẩn xác vừa
      gợi tả, gợi cảm: tiếng sáo /ấp ló, lửng lơ, rập rờn. Tiếng sáo bên ngoài cộng hưởng với
      tiếng  sáo trong tưỏng  tượng  của  Mị  tạo  nên  một âm  hưởng  da  diết,  sâu  lắng,  rung
      động lòng người.
        + Hành động cắt dây trói cứu A Phủ và tự giải thoát của nhân vật Mị được tác giả
      miêu tả tự nhiên và lôgíc:  Lúc đầu, thấy A  Phủ  bị trói đứng vào cột bếp, Mị vẫn thản
      nhiên, lạnh lùng vì cô đã quá quen với những cảnh ngang trái trong nhà Pá Tra. Nhưng
      rồi một đêm, qua ánh  lửa, cô nhìn thấy ơòng nưởc mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má
      đã  xám  đen  lại -  biểu  hiện  sự  đau  đớn, tuyệt vọng  của A  Phủ  - chàng trai gan  góc,
      khoẻ mạnh - thì trong lòng Mị chợt trào lên một nỗi xúc động và đồng cảm với A Phủ.
      Tinh thương  đã thắng  sự  sỢ  hãi, dẫn  Mị  đốn  hành động táo  bạo:  cắt dây trói cứu  A
      Phủ. Đúng lúc ấy, hi vọng và khao khát sống bùng lên mãnh liệt và  Mị đã chạy theo,
      cùng trốn đi với A Phủ, tự giải thoát cho cuộc đời mình.
          Đoạn văn này được tác giả viết bằng một tiết tấu nhanh, dứt khoát, khác hẳn các
      đoạn trước, nhằm thể hiện sự phản kháng đột ngột nhưng dữ dội của Mị trước cái xấu,
      cái  ác; sự đồng cảm  sâu xa trước sự sống và cái chết của người cùng cảnh ngộ và
      cũng là của chính mình.

         3.  Kết bài:
          - Truyện  ngắn  Vợ chổng A  Phủ có  nhiều đoạn  giống như những  bài thơ trữ tình
      với vần điệu  nhịp  nhàng,  du  dương;  hình  ảnh chân thật đan  xen  với  những hlnh  ảnh
      có ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng thường thấy trong thơ ca.


                                                                            121
   117   118   119   120   121   122   123   124   125   126   127