Page 100 - Nguy Cơ Đánh Trùng Thuế
P. 100
động vốn hoặc nguồn đầu tư. Danh mục trên chưa phải là đầy
đủ, dù có một hoặc một số nhân tố trong các nhân tố trên
cũng không nhất thiết đưa ra kết luận mang tính quyết định.
3.5 Cần phải chứng minh rằng sản phẩm được bán
phá giá thông qua các ảnh hưởng của việc bán phá giá như
được qui định tại khoản 2 và 4 gây ra tổn hại theo như cách
hiểu của Hiệp định này. Việc chứng minh mối quan hệ nhân
quả giữa hàng nhập khẩu được bán phá giá và tổn hại đối với
sản xuất trong nước được dựa trên việc kiểm tra tất cả các
bằng chứng có liên quan trước các cơ quan có thẩm quyền.
Các cơ quan có thẩm quyền cũng phải tiến hành điều tra các
nhân tố được biết đến khác cũng đồng thời gây tổn hại đến
ngành sản xuất trong nước và tổn hại gây ra bởi những nhân
tố đó sẽ không được tính vào ảnh hưởng do hàng bị bán phá
giá gây ra. Bên cạnh những yếu tố khác, các yếu tố có thể
tính đến trong trường hợp này bao gồm: số lượng và giá của
những hàng hóa nhập khẩu không bị bán phá giá, giảm sút
của nhu cầu hoặc thay đổi về hình thức tiêu dùng, các hành
động hạn chế thương mại hoặc cạnh tranh giữa nhà sản xuất
trong nước và nước ngoài, phát triển của công nghệ, khả năng
xuất khẩu và năng suất của ngành sản xuất trong nước.
3.6 Ảnh hưởng của hàng nhập khẩu được bán phá giá
sẽ được đánh giá trong mối tương quan với sản xuất trong
nước của sản phẩm tương tự nếu như các số liệu có được cho
phép phân biệt rõ ràng ngành sản xuất đó trên cơ sở các tiêu
chí về qui trình sản xuất, doanh số và lợi nhuận của nhà sản
xuất. Nếu như việc phân biệt rõ ràng ngành sản xuất đó
không thể tiến hành được, thì ảnh hưởng của hàng nhập khẩu
được bán phá giá sẽ được đánh giá bằng cách đánh giá việc
sản xuất của một nhóm hoặc dòng sản phẩm ở phạm vi hẹp
100