Page 62 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 62
62 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thương mại quốc tế
có thể cần không qu| 12 th|ng để Ban Hội thẩm đưa ra ph|n
quyết v{ không qu| 15 th|ng trong trường hợp vụ kiện được
phúc thẩm.
Tuy nhiên, c|c cuộc tranh chấp trong WTO thường rất
phức tạp cả về tình tiết v{ ph|p lý. C|c Bên thường đưa ra
một số lượng đ|ng kể c|c số liệu v{ t{i liệu liên quan đến
biện ph|p đang tranh chấp v{ họ cũng đưa ra những lý lẽ
ph|p lý rất cụ thể. C|c Bên cần thời gian để chuẩn bị những lý
lẽ về thực tế v{ về ph|p lý để trả lời cho những lập luận m{
bên đối lập đưa ra. Ban Hội thẩm v{, hoặc Cơ quan phúc thẩm
được bổ nhiệm để giải quyết vấn đề sẽ cần phải xem xét tất
cả c|c bằng chứng v{ lý lẽ, có thể phải nghe chuyên gia v{
đưa ra lập luận chi tiết để giúp đưa ra kết luận. Nếu tính đến
tất cả c|c khía cạnh n{y, hệ thống giải quyết tranh chấp của
WTO hoạt động tương đối nhanh v{, trong mọi trường hợp,
nhanh hơn nhiều so với c|c hệ thống tòa |n của nước th{nh
viên hoặc hệ thống t{i ph|n quốc tế kh|c.
1.2.6. Cấm quyết định đơn phương
C|c th{nh viên WTO đ~ đồng ý sử dụng hệ thống đa
phương để giải quyết c|c tranh chấp thương mại trong WTO
của họ thay vì sử dụng đến h{nh động đơn phương. Điều n{y
có nghĩa l{ tu}n thủ c|c thủ tục đ~ được thống nhất v{ tôn
trọng c|c ph|n quyết khi được đưa ra v{ không được đơn
phương |p dụng ph|p luật. Nếu một th{nh viên khiếu kiện
th{nh viên kh|c l{ đ~ vi phạm c|c quy tắc WTO v{ h{nh động
một c|ch đơn phương l{ |p dụng biện ph|p đối kh|ng thì có
nghĩa th{nh viên đó cũng vi phạm nghĩa vụ. Th{nh viên đó có
thể lập luận rằng mình đ~ h{nh động đúng luật vì sự vi phạm
của họ được lý giải với tư c|ch l{ biện ph|p đối kh|ng với sự
vi phạm trước đó của th{nh viên kh|c. Tuy nhiên, nếu th{nh
viên bị khiếu kiện không đồng ý rằng biện ph|p của họ l{ vi