Page 59 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 59
Tranh chấp thương mại quốc tế… đến doanh nghiệp Việt Nam 59
có được c}u trả lời. Trong phần lớn c|c trường hợp, c}u trả
lời chỉ có thể được tìm thấy sau khi giải thích được c|c nội
dung của quy định liên quan. Thêm v{o đó, c|c quy định ph|p
lý trong c|c Hiệp định quốc tế thường thiếu sự rõ r{ng bởi
câu chữ của chúng l{ kết quả của sự thỏa hiệp sau c|c vòng
đ{m ph|n đa phương. Những th{nh viên kh|c nhau tham gia
v{o qu| trình đ{m ph|n thường phải dung hòa c|c quan điểm
kh|c nhau thông qua việc thống nhất nội dung của văn kiện
sao cho có thể hiểu theo nhiều c|ch để vẫn thỏa m~n được
yêu cầu của c|c nhóm có quyền lợi kinh tế kh|c nhau. C|c
nh{ đ{m ph|n cũng có thể nhờ đó m{ hiểu những quy định
cụ thể theo c|c c|ch tr|i ngược v{ kh|c nhau. Tuy nhiên, DSU
chỉ ra một c|ch rõ r{ng rằng hệ thống giải quyết tranh chấp
có mục tiêu l{m rõ c|c quy định của Hiệp định WTO “phù hợp
với những quy tắc về tập qu|n trong giải thích công ph|p
quốc tế”.
Như vậy, DSU đ~ công nhận sự cần thiết phải l{m rõ c|c
quy định của WTO v{ yêu cầu bắt buộc rằng việc l{m rõ n{y
phải theo đúng quy tắc có tính tập qu|n về giải thích. Thêm
v{o đó, điều 17.6 của DSU đ~ ngầm công nhận rằng c|c Ban
Hội thẩm được phép ph|t triển c|c giải thích ph|p lý. Do đó,
“thẩm quyền duy nhất” theo Điều IX:2 của Hiệp định WTO
phải được hiểu l{ khả năng thông qua những giải thích “chính
thức”, có hiệu lực chung đối với tất cả c|c th{nh viên WTO.
Điều n{y kh|c với c|c giải thích của c|c Ban Hội thẩm v{ Cơ
quan phúc thẩm l{ chỉ |p dụng cho c|c Bên tranh chấp v{ cho
một tranh chấp cụ thể. Về phương ph|p giải thích, DSU dẫn
chiếu đến c|c “quy tắc về tập qu|n trong giải thích công ph|p
quốc tế (Điều 3.2 của DSU). Tuy nhiên, c|c quy tắc của ph|p
luật tập qu|n quốc tế thường không được viết th{nh văn bản,
nhưng đ~ có một số Công ước quốc tế ph|p điển hóa một số
quy tắc của ph|p luật tập qu|n về giải thích điều ước quốc tế.