Page 174 - Hỏi Đáp Về Quyền Con Người
P. 174
tổ chúc xã hộỉ’. Điều này đã được ghi nhận và hoàn thiện
trong Bộ luật hình sự năm 2015.
Câu hỏi 80
Quyền tự do ngôn luận và biểu đạt được quy định như
thế nào trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam?
Trả lời
Quyển này đầu tiên được ghi nhận trong Điểu 19
Tuyên ngôn toàn thế giới về quyển con người năm 1948:
Mọi người đều có quyền tự đo ngôn luận và bày tỏ ý kiến;
kể cả tự do bảo lưu quan điểm mà không bị can thiệp; củng
như tự do tìm kiếm, tiếp nhận và truyền bá các ý tưởng
và thông tin bằng bất kỳ phương tiện truyền thông nào
và không có giới hạn về biên giới. Nội dung Điều 19 Tuyên
ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948 sau đó
được tái khẳng định và cụ thể hóa trong Điều 19 và
Điều 20 Công ưốc quốíc tế về các quyền dân sự, chính trị
năm 1966. Theo Điều 19 Công ước quôh tế về các quyền
dân sự, chính trị năm 1966: Mọi người đều có quyền giữ
quan điểm của mình mà không bị ai can thiệp. Mọi người
có quyền tự do ngôn luận. Quyền này bao gồm tự do tìm
kiếm, tiếp nhận và truyền đạt mọi thông tin, ý kiến, không
phân biệt lĩnh vực, hình thức tuyên truyền bằng miệng,
bằng bản viết, in, hoặc dưới hình thức nghệ thuật, thông
qua bất kỳ phương tiện thông tin đại chúng nào tùy theo sự
lựa chọn của họ (khoản 1 và 2). Khoản 3 Điều này xác định
quyền tự do biểu đạt “phải được thực hiện kèm theo những
nghĩa vụ và trách nhiệm đặc biệt. Vì vậy quyền này có thể
174