Page 148 - Hỏi Đáp Về Quyền Con Người
P. 148
thực hiện dựa trên bất kỳ yếu tô' nào như chủng tộc, màu da,
giối tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm chính trị hay quan
điểm khác, quô'c tịch hay thành phần xã hội, tài sản, nguồn
gốc hay các vị thế khác, mà có mục đích hoặc có tác động
làm vô hiệu hóa hay làm suy giảm sự thừa nhận, thụ hưởng
hay thực hiện các quyền và tự do của tất cả mọi người trên
cơ sở bình đẳng'. Cũng theo ủy ban, trong những bối cảnh
có liên quan, các định nghĩa vê sự phân biệt đôi xử về chủng
tộc (nêu ở Điều 1 Công ưóc quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức
phân biệt đốì xử về chủng tộc), và vê phân biệt đốì xử chổhg
lại phụ nữ (nêu ở Điều 1 Công ưốc vể xóa bỏ tất cả các hình
thức phân biệt đôi xử chông lại phụ nữ) sẽ đưỢc áp dụng^.
Cần chú ý là, theo luật nhân quyền quốc tế, bình đẳng
không có nghĩa là áp dụng một kiểu đối xử cho mọi đối
tượng trong cùng một tình huống (tức cào bằng), và không
phải mọi sự khác biệt về đôì xử đều bị coi là sự phân biệt
đối xử theo nghĩa tiêu cực. Nếu sự đối xử khác biệt đưỢc xác
định dựa trên các điều kiện hỢp lý, khách quan và nhằm
mục đích để đạt được sự bình đẳng thì không bị coi là trái
với Công ưốc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị®.
Trong pháp luật Việt Nam, quyền này trước hết đưỢc
ghi nhận tại Điều 16 Hiến pháp năm 2013, trong đó quy
định rằng “mọi người đều bình đẳng trước pháp luậỂ’
1. Úy ban Nhân quyền của Liên hỢp quổc, Bình luận chung số 18,
đoạn 7.
2. ủy ban Nhân quyển của Liên hỢp quổc, Bình luận chung sô' 18,
đoạn 6.
3. Uy ban Nhân quyền của Liên hỢp quốc, Bình luận chung số 18,
đoạn 10, 13.
148