Page 21 - Hỏi Đáp Pháp Luật Về Thu Tiền Thuế Đất, Thuế Mặt Nước
P. 21
- Mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do úy ban
nhân dân tỉnh, thành phô' trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi tắt là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định cụ
thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng
mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 4 Nghị định sô' 46/2014/NĐ-CP và được công bô'
công khai trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Đô'i với trường hỢp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm không thông qua hình thức đấu giá mà diện
tích tính thu tiền thuê đâ't của thửa đất hoặc khu đâ't có
giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng
trở lên đô'i với các thành phô' trực thuộc Trung ương; từ
10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao;
từ 20 tỷ đồng trở lên đô'i với các tỉnh còn lại thì giá đất
tính thu tiền thuê đâ't là giá đất cụ thể do ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định được xác định theo các phương
pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư
quy định tại Nghị định sô' 44/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014
của Chính phủ vê giá đất.
- Đô'i với trường hỢp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm không thông qua hình thức đâ'u giá mà diện
tích tính thu tiền thuê đâ't của thửa đâ't hoặc khu đất
có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ
đồng đôi với các thành phô' trực thuộc Trung ương;
dưới 10 tỷ đồng đôi với các tỉnh miền núi, vùng cao;
20