Page 25 - Hỏi Đáp Pháp Luật Về Thu Tiền Thuế Đất, Thuế Mặt Nước
P. 25
lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu
giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc
khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ
30 tỷ đồng trở lên đôl vối các thành phô" trực thuộc Trung
ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đôi vói các tỉnh miền núi, vùng
cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đôl với các tỉnh còn lại thì giá
đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định được xác định theo các
phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng
dư quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15-5-
2014 của Chính phủ vê giá đâ"t.
- Đôl với trường hỢp thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức
đá"u giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa
đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng
giá đất) dưói 30 tỷ đồng đốì vối các thành phô" trực
thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đô"i với các tỉnh miền
núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đốì với các tỉnh còn lại
thì giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê là giá đất của thòi hạn thuê đất do ủy ban
nhân dân câ"p tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x)
vối hệ sô" điều chỉnh giá đất theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 3 Thông tư sô" 77/2014/TT-BTC.
- Trường hỢp thòi hạn thuê đâ"t nhỏ hơn thời hạn
của loại đất quy định tại Bảng giá đâ"t thì giá đất để xác
định đơn giá thuê đâ"t được xác định theo công thức sau:
24