Page 35 - Giới Thiếu Thị Trường Thổ Nhĩ Kỳ
P. 35
Thuế nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ được tính theo tỷ lệ %
trên giá trị (ad valorem), áp dụng đối với 97,9% tổng số dòng
thuế. Mức thuế không theo tỷ lệ % trên giá trị (non-ad valorem)
bao gồm: thuế tuyệt đối ‘specific’ (đánh trên đơn vị số lượng
hoặc cân nặng), thuế hỗn hợp ‘mixed’ (đánh theo điều kiện mức
nào cao hơn/thấp hơn thì áp dụng), thuế kết hợp ‘compound’
(kết hợp giữa ‘ad valorem’ và ‘specific’), thuế thay đổi
‘variable’ (đánh theo hàm lượng của sản phẩm) áp dụng đối với
378 sản phẩm hàng hóa theo hệ thống mã HS 12 chữ số. Mức
thuế MFN áp dụng cho ngành nông nghiệp (đối với 47,6% sản
phẩm nông nghiệp và hàng hóa phi nông nghiệp) cao hơn các
ngành khác. Khoảng 46,3% tổng số dòng thuế có tính ràng buộc.
Mức thuế ràng buộc (binding rate) trung bình là 33,9%, mức
thuế MFN trung bình là 11,6%, mức trần của thuế ràng buộc khá
cao, tạo biên độ khá rộng cho việc tăng thuế của Thổ Nhĩ Kỳ .
Mức thuế nhập khẩu trung bình đối với sản phẩm công nghiệp là
4,2% và đối với sản phẩm nông nghiệp là 58%.
Từ Điều 23 tới Điều 31 của Luật Hải quan ‘Customs
Law No. 4458’ quy định việc định giá hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu. Giá tính thuế là giá trị giao dịch của hàng hóa (mức
giá thực sự phải trả hoặc sẽ phải trả cho hàng hóa được bán để
xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ . Toàn bộ các loại thuế nhập khẩu
được tính trên cơ sở giá CIF. Nếu giá trị giao dịch không thể xác
định, việc định giá hải quan sẽ được thực hiện theo các phương
thức trong Hiệp định định giá hải quan WTO (CVA).
Các sản phẩm nhạy cảm trong biểu thuế nhập khẩu của
Thổ Nhĩ Kỳ bao gồm: sữa chua, ngô ngọt, nhựa và chiết xuất
thực vật, mỡ lông, dầu thực vật thô, đường glucoza, kẹo đường
(bao gồm sôcôla trắng), bột, bơ, ca cao, sôcôla khối, chế phẩm
từ ngũ cốc (dùng cho trẻ em), bánh mỳ, các loại mỳ, sản phẩm
từ tinh bột, dưa chuột, khoai tây, quả hạch, lạc, cà phê, men khô
35