Page 31 - Giới Thiếu Thị Trường Thổ Nhĩ Kỳ
P. 31
Liên minh thuế quan chỉ sau khi Thổ Nhĩ Kỳ chấp nhận thực
hiện chính sách nông nghiệp chung của EU. Do vậy, thực tế là
Thổ Nhĩ Kỳ loại bỏ các khoản thuế quan và lệ phí đối với các
sản phẩm công nghiệp nhập khẩu từ EU. Đối với các sản phẩm
nông nghiệp, Thổ Nhĩ Kỳ và EU thiết lập một hệ thống đối với
các sản phẩm nông sản chế biến, qua đó có sự phân biệt giữa các
sản phẩm có yếu tố cấu thành từ nông nghiệp và yếu tố công
nghiệp để áp dụng đánh thuế đối với yếu tố cơ cấu nông nghiệp
và miễn thuế đối với yếu tố cơ cấu công nghiệp hợp thành có
trong sản phẩm này.
Sau khi Liên minh thuế quan có hiệu lực, giá trị số học
trung bình của tỷ suất bảo hộ bình quân thông qua thuế nhập
khẩu áp dụng cho các sản phẩm công nghiệp nhập khẩu từ Liên
minh Châu Âu và các nước EFTA giảm từ khoảng 10% xuống
0%. Đối với nhập khẩu từ các nước thứ 3, giá trị số học trung
bình giảm từ khoảng 15% xuống 5,6%. Thổ Nhĩ Kỳ thực hiện
việc cắt giảm thuế nhập khẩu cho các nước thứ 3 khi Liên minh
Châu Âu tiếp tục cắt giảm thuế nhập khẩu theo quy định của các
vòng đàm phán WTO.
Thổ Nhĩ Kỳ cũng áp dụng chính sách cạnh tranh và
thương mại chung của Liên minh Châu Âu, giúp cho Liên minh
thuế quan có hiệu quả hơn.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp nhập khẩu từ EU,
mức thuế tính theo Liên minh thuế quan. Thuế giá trị gia tăng -
VAT đánh vào hàng nhập khẩu theo mức tương ứng. VAT được
tính trên cơ sở giá trị CIF cộng với các lệ phí khác trước khi
hàng hóa được thông quan. Mức trần của VAT là 23% đối với
các loại hàng hóa nói chung (riêng đối với các sản phẩm công
nghiệp mức trần là 15%). Hàng hóa được xuất khẩu đến Thổ
Nhĩ Kỳ trước tiên được lưu tại các kho hải quan cho đến khi
người nhập khẩu nộp thuế nhập khẩu và VAT. Hàng hóa vốn
31