Page 102 - Giới Thiếu Thị Trường Thổ Nhĩ Kỳ
P. 102
Đối với nhóm hàng thuộc Chương 87, năm 2010 đạt 13,4
tỷ USD, tăng 48,9%; năm 2011 đạt 17,2 tỷ USD, tăng 28,4%;
năm 2012 đạt 14,5 tỷ USD, giảm 15,7%; 7 tháng đầu năm 2013
đạt 9,7 tỷ USD, tăng 21,3%.
Đối với nhóm hàng thuộc Chương 39, năm 2010 đạt 9,7
tỷ USD, tăng 40,6%; năm 2011 đạt 12,6 tỷ USD, tăng 29,9%;
năm 2012 đạt 12,5 tỷ USD, giảm 0,8%; 7 tháng đầu năm 2013
đạt 8,3 tỷ USD, tăng 12,2%.
Đối với nhóm hàng thuộc Chương 71, năm 2010 đạt 3 tỷ
USD, tăng 50%; năm 2011 đạt 7 tỷ USD, tăng 133,3%; năm
2012 đạt 8,5 tỷ USD, tăng 21,4%; 7 tháng đầu năm 2013 đạt
11,7 tỷ USD, tăng 91,8%.
Đối với nhóm hàng thuộc Chương 29, năm 2010 đạt 4,4
tỷ USD, tăng 33,3%; năm 2011 đạt 5,5 tỷ USD, tăng 25%; năm
2012 đạt 5 tỷ USD, giảm 9%; 7 tháng đầu năm 2013 đạt 3,1 tỷ
USD, tăng 3,3%.
Đối với nhóm hàng thuộc Chương 30, năm 2010 đạt 4,4
tỷ USD, tăng 10%; năm 2011 đạt 4,7 tỷ USD, tăng 6,8%; năm
2012 đạt 4 tỷ USD, giảm 14,9%; 7 tháng đầu năm 2013 đạt 2,4
tỷ USD, tăng 9,1%.
Đối với nhóm hàng thuộc Chương 90, năm 2010 đạt 3,4
tỷ USD, tăng 21,4%; năm 2011 đạt 4,1 tỷ USD, tăng 20,6%;
năm 2012 đạt 4 tỷ USD, giảm 2,4%; 7 tháng đầu năm 2013 đạt
2,6 tỷ USD, tăng 13%.
Như vậy, có thể thấy trong giai đoạn này, ngoại trừ
nhóm hàng thuộc Chương 27 và 71 các nhóm hàng nhập khẩu
chủ lực khác của Thổ Nhĩ Kỳ năm 2012 đều có sự tăng trưởng
âm. Nhóm hàng thuộc Chương 71 có tốc độ tăng trưởng đều đặn
và cao nhất (133% trong năm 2011), tăng thấp nhất là nhóm
hàng thuộc Chương 29 (tăng 3,3% trong 7 tháng đầu năm 2013).
Trong khi đó, nhóm hàng giảm mạnh nhất thuộc Chương 87
94