Page 105 - Giới Thiếu Thị Trường Thổ Nhĩ Kỳ
P. 105
tỷ USD, giảm 6,5%; 7 tháng đầu năm 2013 đạt 4,8 tỷ USD,
giảm 5,9%.
Đối với thị trường Iran, năm 2010 đạt 7,7 tỷ USD, tăng
126,5%; năm 2011 đạt 12,5 tỷ USD, tăng 62,3%; năm 2012 đạt
12 tỷ USD, giảm 4%; 7 tháng đầu năm 2013 đạt 6,5 tỷ USD,
giảm 15,6%.
Đối với thị trường Tây Ban Nha, năm 2010 đạt 4,8 tỷ
USD, tăng 26,3%; năm 2011 đạt 6,2 tỷ USD, tăng 29,2%; năm
2012 đạt 6 tỷ USD, giảm 3,2%; 7 tháng đầu năm 2013 đạt 3,7 tỷ
USD, tăng 5,7%.
Đối với thị trường Anh, năm 2010 đạt 4,7 tỷ USD, tăng
34,3%; năm 2011 đạt 5,8 tỷ USD, tăng 23,4%; năm 2012 đạt 5,6 tỷ
USD, giảm 3,4%; 7 tháng đầu năm 2013 đạt 3,6 tỷ USD, tăng 12,5%.
Đối với thị trường Ấn Độ, năm 2010 đạt 3,4 tỷ USD,
tăng 79%; năm 2011 đạt 6,5 tỷ USD, tăng 91,2%; năm 2012 đạt
5,8 tỷ USD, giảm 10,8%; 7 tháng đầu năm 2013 đạt 3,4 tỷ USD,
tương đương mức cùng kỳ năm trước.
Như vậy, xét về tốc độ tăng trưởng nhập khẩu trong giai
đoạn này, điều dễ nhận thấy nhất, trong số 10 thị trường chủ lực
Thổ Nhĩ Kỳ nhập khẩu trong năm 2012, ngoại trừ Nga có sự
tăng trưởng, 9 thị trường còn lại đều giảm. Ngược lại năm 2011
tăng ở tất cả thị trường chủ lực. Thị trường tăng trưởng cao nhất
là Iran 126% (năm 2010), tăng thấp nhất là thị trường Tây Ban
Nha 5,7% (7 tháng đầu năm 2013). Trong khi đó, giảm mạnh
nhất là thị trường Iran 15,6% (7 tháng đầu năm 2013), giảm thấp
nhất là thị trường Ý 0,7% (năm 2012).
4. Triển vọng và mục tiêu xuất nhập khẩu
4.1. Triển vọng
Qua phân tích chi tiết trên cho thấy, trong thời gian tới sẽ
không có sự thay đổi đáng kể nào trong cơ cấu hàng xuất nhập
97