Page 87 - Giới Thiệu Thị Trường Ba Lan Estonia Latvia Va Litva
P. 87
Thị trường Ba Lan, Estonia, Latvia và Litva
87
gia độc lập sau khi Liên xô sụp đổ vào năm 1991, ba nước có xu hướng hội
nhập sâu vào nền kinh tế thế giới cũng như tham gia vào các tổ chức quốc
tế như IMF, UNCTAD, UNESCO.
II. KINH TẾ VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Chỉ số kinh tế vĩ mô
Trong ba nước Baltic thì Estonia là nước thoát khỏi khủng khoảng
kinh tế và nợ công Châu Âu sớm nhất và đạt tốc độ tăng trưởng ấn
tượng 8,28% vào năm 2011. Estonia cũng là nước có GDP bình quân
đầu người cao nhất trong ba nước Baltic giai đoạn từ 2008 đến 2012
(Estonia 15.788 USD, Latvia 12.980 USD, Litva 12.889 USD). Kể từ
khi Latvia giành độc lập vào năm 1991, năm 2009 là năm có tốc độ
tăng trưởng kinh tế âm lớn thứ hai ở mức -17,95% (năm 1992 ở mức -
32,1%). Tuy nhiên, Latvia đã nhanh chóng hồi phục kinh tế và liên tục
đạt mức tăng trưởng cao trong EU trong hai năm 2011, 2012 lần lượt
là 5,5% và 5,6%. Chính mức tăng trưởng kinh tế cùng với tỷ lệ nợ
công trên GDP giảm từ 44,4% trong tháng 1 năm 2010 xuống còn
40,7% trong tháng 1 năm 2012 là những tiêu chuẩn để EU chấp thuận
Latvia gia nhập vào khu vực đồng tiền chung Châu Âu từ 01/01/2014.
Trong ba nước, Litva là nước có mức tăng trưởng kinh tế thấp hơn cả.
Trong thời kỳ khủng hoảng, tăng trưởng kinh tế của Litva -14,74%
năm 2009. Năm 2010, Litva đã có tăng trưởng dương nhưng ở mức
khiêm tốn chỉ đạt 1,33%. Các năm 2011, 2012 lần lượt là 5,87% và
3,7%. Một trong những lý do Litva chưa thể gia nhập đồng tiền chung
Châu Âu như dự kiến được là do tỷ lệ lạm phát vẫn ở mức cao và chưa
ổn định. Năm 2011 tỷ lệ lạm phát là 6,18%, năm 2012 tỷ lệ này giảm
xuống còn 2,87%.
2. Estonia
Một số chỉ tiêu chính từ 2008-2012
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng GDP (giá hiện hành, tỷ 23,78 19,11 18,84 22,15 21,85
USD)