Page 158 - Được Học Và Thuốc Thiết Yếu
P. 158
phụ nữ có thai hoặc nuôi con bú) hoặc thải trừ quá mức về các yếu tố cần thiết cho quá
trình tạo hồng cầu.
Nếu có thể cần xác định nguyên nhân của chứng thiếu máu này trước khi tiến hành
điều trị. Do đó việc chuẩn đoán đúng chứng thiếu máu ở đây là chủ yếu, để từ đó kê
đơn dùng thuôc thích hợp.
2. Cách diều trị chứng thiếu máu cũng như liều dùng và thời gian điều trị đều phụ
thuộc vào kết quả những xét nghiệm về máu và nhận xét tiến triển bệnh trên lâm sàng
quyết định. Đồng thời với việc dùng thuôc, cần tiến hành điều trị chứng bệnh đi kèm
thiếu máu (như bệnh sốt rét cơn, mắc giun móc...) và cho người bệnh dùng thực đơn
thích hợp (như thức àn bổ, cọ nhiều chất sắt...), để rút ngắn thời gian điều trị.
II. MỘT SÔ THUỐC CHỐNG TH lẾU MÁU THƯỜNG DÙNG
1. Sắt Sulíat.
TK: Perrosi sulfas ; Perrous sulphate; Iror sulfate, Perrum sulíuricum Oxydulatum;
Protosulfate de fer
DT: Viên nén hay viên bao 200 mg
TD; Là yếu tố cần thiết cho quá trình tổng hợp ra huyết cầu tố (hemoglobin). ớ
người lớn có khoảng 4 - 5 g sắt trong cơ thể và 2/3 lượng này được thấy trong các hồng
cầu.
CĐ: - Các chứng thiếu máu do thiếu sắt; thiếu máu do thiếu dịch vị hoặc sau mổ ở
dạ dày. Còn dùng đề phòng thiếu máu ở phụ nữ có thai và irhững người cho máu.
- Dùng phối hợp với viên DDS để điều trị bệnh phong.
LD: Người lớn: ngày uô'ng từ 2 đến 3 lần, mỗi lần từ 1 đến 2 viên, vào bữa ăn - Trẻ
em dùng liều thích hợp, trên cơ sở 2 - 3 mg Pe'*"'’ cho 1 kg thể trọng trong 24 giờ. Cụ
thể như sau: Từ 7 đến 15 tuổi: ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên. Từ 3 dến 6 tuổi: ngày 2 lần,
mỗi lần 1/2 viên. Dưới 36 tháng: ngày 2 lần, mỗi lần từ 1/8 đến 1/4 viên (tán nhỏ viên
thuốc trộn vào thức ăn).
CCĐ: Loét dạ dày và ruột tá tiến triển; viêm ruột hoặc viêm loét ruột kết.
Chú ý: Tác dụng phụ của thuôc: buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, táo bón... Để
táng dung nạp thuôc nên dùng liều tàng dần đến liều kể trên.
Sắt tạo ra các phức hợp với tetracyclin và dẫn chất nên làm giảm sự hâp thụ qua
đường ruột của kháng sinh này. Nếu cần dùng trong ngày thì hai thuôc trên phải uô'ng
cách nhau ít nhất 2 giờ.
2. Sắt oxalat.
TK: Ferri oxalas, Protoxalate de fer
DT: Viên nén 50 mg
TD và CĐ: Như sắt sulfat
158