Page 159 - Được Học Và Thuốc Thiết Yếu
P. 159

LD:  Người  lớn  ngày  uống  10  viên  chia  làm  3  lần.  Trẻ  em  tùy  theo  tuổi:  ngày  2 - 6
        viên  chia  3  lần.
           CCĐ:  Như  sắt  sulfat
           Chú  ý:  Thuốc  này  ít  gây  ra  táo  bón  như sắt  sulfat
           3.  Acid  folic.
           TK:  Acide  pteroyl  -  monoglutamique;  vitamin  Bc;  vitamin  B9;  vitamin  LI
           DT:  Viên  nén  1  hoặc  3  mg

           TD:  Acid  này  thuộc  nhóm  các  vitamin  B  (có  trong  men  bia,  một  sô  nấm  ăn  được,
        gan,  thận;  rau  xanh  như bắp  cải,  cà  chua....),  tham   gia  vào  nhiều  quá  trình  chuyển  hóa,
        nhất  là  sự  tồng  hợp  ra  purin  và  pyrimidin.  Acid  này  cũng  được  phục  hồi  quá  trình  tạo
        ra  nguyên  hồng  cầu  khổng  lồ  về  mức  bình  thường  và  có  hiệu  lực  trong  một  sô  trường
        hợp  mà  cyanocobalamin  không  đem  lại  kết  quả  tốt.
            CĐ:  Chứng  thiếu  máu  nguyên  hồng  cầu  khổng  lồ  ở  phụ  nữ  có  thai  và  sau  khi  đẻ;  hội
        chứng hấp thụ  kém đường ruột dẫn đến chứng thiếu máu kể trên (như chứng phân mỡ);  một
        số trường  hợp  thiếu  máu  ác  tính  đã  dùng  vitamin  Bi2  mà  chưa  cho  kết  quả  tốt.
            LD:  Người  lớn  và  trẻ  em  trên  3  tuổi,  ngày  5  -  10  mg
           Trẻ  em  dưới  3  tuồi,  ngày  từ  1  đến  2,5  mg
            Đợt  điều  trị  từ  2  tuần  đến  2  tháng  tùy  theo  tiến  triển  về  công  thức  máu  của  người
        bệnh.
            Chú  ý:  Acid  folic  còn  dùng  trị  chứng  thiếu  máu  do  hồng  cầu  bị  phá  hủy  ở  các  tĩnh
        mạch,  như  trường  hợp  sốt  rét  (người  bị  thiếu  máu  có  lách  to  hoặc  da  vàng  nhất  là  khi
        đã  dùng  sắt  sulfat  mà  không  đỡ).
           4.  V itam in  Bi2.

           TK:  Hydroxo  cobalarain,  vitamin  L2
            BD:  Docémine;  Dociton
            DT:  òng  tiêm  100  -  200  -  500  và  1000  mcg
           TD:  Vitamin  Bi2 tham   gia  vào  nhiều  quá  trình  chuyến  hóa  trong  cơ  thể  và  sự  thiếu
        hụt  vitamin  này  gây  ra  chứng  thiếu  máu  hồng  cầu  to  (còn  gọi  là  thiếu  máu  ác  tính  hoặc
        thiếu  máu  Biermer)  kèm  theo  một  số  rôi  loạn  về  thần  kinh.
            CĐ:  Chứng  thiếu  máu  ác  tính,  thiếu  máu  sau  khi  cắt  bỏ  dạ  dày;  còn  dùng  trong
        chứng  thiếu  máu  do  giun  móc  gây  ra.
            LD:  Trị  thiếu  máu  ác  tính:  Tiêm  bắp  hàng  tuần  từ  2  đến  3  lần,  mỗi  lần  từ  100  đến
        200  mcg.  Sau  dùng  liều  duy  trì  cứ  3  tuần  hay  1  tháng  tiêm  từ  100  đến  200  mcg.
            CCĐ:  Các  chứng  thiếu  máu  chưa  rõ  nguyên  nhân:  Ung  thư  đang  tiến  triển;  bệnh
        trứng  cá.


            ĐÁNH  GIÁ


            1.     Vì  sao trước  khi  cho  dùng thuốc  chông thiếu  máu  lại  cần  chẩn  đoán tìm ra nguyên
        nhân  gây  thiếu  máu.


                                                                                        159
   154   155   156   157   158   159   160   161   162   163   164