Page 19 - Đông Y Trị Ung Thư
P. 19

-  Ô  dược  tán  (Ô  dược,  Mộc  hương,  Tiểu  hồi  hương,
          Thanh  bì,  Cao  lương  khương,  Binh  lang,  Xuyên
          luyện tử,  Ba đậu chế) có tác dụng giảm đau.
        -  Quất  hạch  hoàn  (Quất  hạch,  Hải  tảo,  Côn  bô",
          Xuyên  luyện  tử,  Đào  nhân,  Hậu  phác,  Mộc  thông,
          Chỉ  thực,  Diên  hồ  sách,  Quế tâm,  Mộc  hương)  có
          tác dụng nhuyễn kiên tán kết giảm  đau.
        -  Quất  bì  Trúc  nhự  thang  (Quất  bì,  Trúc  nhự,  Đại
          táo,  sinh  Khương,  Cam  thảo,  Đảng  sâm)  có  tác
          dụng trị  nôn.
         Những bài  thuốc hoạt huyết thường dùng có:
        -  Đào  nhăn  thừa  khí  thang  (Đào  nhân,  Đại  Hoàng,
          Quế chi, chích Thảo,  Mang tiêu).
        -  Huyết phủ  trục  ứ thang (Đương qui,  sinh  Địa,  Đào
          nhân,  Hồng hoa,  Chỉ xác, Xích  thược,  Sài  hồ,  Cam
          thảo,  Cát cánh, Xuyên khung,  Ngưu Tất).
         -  Cách  hạ  trục  ứ  thang  (Ngii  linh  chi  sao);  Đương
          qui,  Xuyên  khung,  Đào  nhân,  Đơn  bì,  Xích  thược,
          Ô dược, Diên hồ,  Cam thảo, Hương phụ,  Hồng hoa,
          Chỉ xác)
         - Tiểu phúc trục ứ thang (Tiểu hồi, Can khương, Diên
          hồ,  Một  dược,  Xuyên  khung,  Đương  qui,  Nhục  quế,
          Xích thược,  Bồ  hoàng,  Ngũ linh chi  sao).
         -  Thăn  thống  trục  ứ thang  (Tần  giao,  Xuyên  khung,
          Một dược,  Đương qui, Ngũ linh chi  sao, Hương phụ,
          Ngưu  Tất).  Những  bài  thuốc  trục  ứ  được  dùng  tùy
          theo vị  trí đau của ung thư.
         -  B ổ dương  hoàn  ngũ  thang  (Hoàng  kỳ,  Đương  qui
          vỹ,  Xích  thược,  Địa  long,  Xuyên  khung,  Đào  nhân,


                               21
   14   15   16   17   18   19   20   21   22   23   24