Page 18 - Đông Y Trị Ung Thư
P. 18

IV.  HÀNH KHÍ HOẠT HUYÊT:
              1.  Chỉ  định:  Được  dùng  nhiều  trong  các  bệnh  ung
         thư có  đau  do  khôi  ung thư gây chèn  ép.  Y học cổ truyền
         cho rằng đau là do khí huyết ứ trệ,  nếu là khí trệ thì  đau
         tức  và  đau  truyền  lan  các  vùng  khác,  nếu  là  huyết  ứ thì
         đau  như  dao  đâm  có  tính  cô  định  thường  vào  giai  đoạn
         khôi u phát triển lớn.  ớ  vào giai đoạn này, thường cơ thể
         bệnh nhân suy yếu cho nên phép hoạt huyết hoá ứ thường
         kèm bổ khí huyết.

              2. VỊ thuôc thường dùng:
              -  Thuôc  hoạt  huyết  thường  dùng  có:  Đơn  sâm,  Xích
         thược, ích mẫu thảo, Trạch lan, Xuyên khung, Xuyên Ngưu
         Tất,  Đào  nhân,  uất kim,  Khương hoàng,  Nga truật, Tam
         lăng, Tô mộc, Nhũ hương, Mộc dược, Hồng hoa, Đào nhân,
         Vương bất lưu hành,  Huyết kiệt, Ngũ  linh chi.
              Thuôc  hành  khí  thường  dùng  có:  Hương  phụ,  Mộc
         hương,  Sa  nhân,  0   dược,  Quất  bì,  Thanh  bì,  Hậu  phác,
         Chỉ  xác,  Chỉ  thực,  Bạch  đậu  khấu,  Đàn  hương,  Lệ  chi
         hạch,  Đại phúc bì, Trầm hương...

              3. Bài thuôc  thường dùng:
              -  Việt  Cúc  hoàn  (Thương  truật,  Hương  phụ,  Xuyên
                khung,  Thần  khúc,  Sơn  chi  tử  sao),  lượng  bằng
                nhau,  tán  bột  mịn,  nước  làm  hoàn  nhỏ,  mỗi  lần
                uôhg  6  -  lOg hoặc  làm  thang  sắc  uô’ng trị  ung  thư
                dạ dày,  bụng đầy tức,  nôn, ợ thức ăn không tiêu.
              - Bán hạ hậu phác thang (Bán hạ chế, Hậu phác, Phục
                linh, sinh Khương, Tô diệp) trị ung thư hô hấp ngực
                sườn đầy tức, ho khó thở, có đờm  nôn  ra khó


                                     20
   13   14   15   16   17   18   19   20   21   22   23