Page 16 - Đông Y Trị Ung Thư
P. 16
2. Vị thuốc thường dùng: Tê giác, Quảng tê giác,
sinh Địa, Địa cốt bì, Huyền sâm, Tử thảo, Thanh hao, Ngân
Sài hồ, Hạn liên thảo (cỏ nhọ nồi), Ngẫu tiết (liên ngẫu, ngó
sen), Liên phòng (gương sen), Trắc bá diệp, Ò tặc cốt (mai
mực, hải phiêu tiêu) Hoa hòe, Bẹ móc (tông lữ), đất lòng bếp
(phục long can), Tiên hạc thảo, Bách thảo sương (muội nồi)
Thuyên thảo (Tây thảo) Địa du, 0 rô cạn (đại kế), Tiểu kế...
3. Bài thuôc thường dùng: Thường dùng thuốc
lương huyết gia thuôc chỉ huyết.
а. Thanh dinh thang gia vị (Tê giác, sinh Địa, Huyền
sâm, tim Lá tre, Mạch môn, Đơn sâm, Kim ngân
hoa, Liên kiều) gia Hoa hòe tán, (Hoa hòe, Trắc
bá diệp, Kinh giới tuệ, đều sao cháy tồn tính).
б. Tê giác địa hoàng thang (Tê giác, sinh Địa, Xích
thược, Đơn bì) gia Thập khôi tán (Đại tiểu kế, lá
Sen, lá Ngải cứu, là Trắc bá, Mao căn, Tây thảo
căn, Đại hoàng, Chi tử, Tông lữ bì) lượng bằng
nhau, đều sao tồn tính tán bột mịn mỗi lần uô'ng
với nước sôi để nguội.
III. Tư ÂM THANH NHIỆT:
1. Chỉ định: Trường hợp ung thư kéo dài gây sốt âm
ỉ, sốt tăng vào chiều và dêm, ra mồ hôi ban đêm, người
nóng khó ngủ, uống nhiều nước, tiểu vàng, tiêu bón, thân
lưỡi thon, rêu vàng khô, mạch trầm tế sác, vô lực.
2. Vị thuôc thường dùng: Sinh Địa, Mạch môn,
Sa sâm, Thạch hộc, Thiên hoa phấn, Miết giáp, Qui bản,
Tri mẫu, Mẫu đơn bì, Ngân Sài hồ, Hồ hoàng liên, Hoàng
tinh, Cát căn, Bạch thược, Liên kiều, Hồ ma nhân, Đại
hoàng, Hoàng bá, Huyền sâm, A giao, Địa cốt bì... thường
dùng các loại thuốc tư âm và thanh nhiệt kết hợp.
18