Page 21 - Đông Y Trị Ung Thư
P. 21
bì Bán hạ) hương sa lục quân (Lục quân tử gia Mộc hương
Sa nhân Sâm Linh Bạch truật tán (Tứ quân gia Hoài sơn,
Biển đậu, Liên nhục, Ý dĩ, Cát cánh, Sa nhân) bổ trung
ích khí thang (Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch truật, chích
Thảo, Đương qui, Trần bì, Thăng ma, Sài hồ) Sinh mạch
tán (Nhân sâm, Mạch môn, Ngũ vị).
- Bài thuốc bổ huyết: Tứ vật thang (Thục địa, Xuyên
qui, Bạch thược, Xuyên khung), Dao ngãi thang (Xuyên
khung, A dao, Cam thảo, Ngãi diệp, Đương qui, Bạch
thược, can Địa hoàng), Đương qui bổ huyết thang (Hoàng
kỳ, Đương qui)...
- Bài thuốc bổ khí huyết: Bát trân thang (Tứ quân
gia tứ vật, lúc dùng gia sinh Khương Đại táo), Hà sa đại
tạo hoàn (Tử hà sa, Nhân sâm, sinh Địa, Đỗ trọng, Thiên
môn, Mạch môn, Qui bản, Hoàng bá, Phục linh, Ngưu
Tất), Hà nhân ẩm (Hà thủ ô, Nhân sâm, Đương qui, Trần
bì, sinh Khương)...
VI. Bổ DƯƠNG.
1. Chỉ định: Thường dùng phép ôn tỳ, ôn thận hoặc
ôn tỳ thận trong trường hợp bệnh nhân chân tay lạnh,
hay tiêu chảy, ăn không tiêu đầy bụng, phù... thường gặp
vào giai đoạn cuôi của bệnh, người suy kiệt, mạch chậm,
huyết áp hạ, lúc nặng phải dùng hồi dương cứu nghịch để
câ'p cứu.
2. VỊ thuôc thường dùng: Chế Phụ tử, Quế nhục,
Nhục thung dung, Nhục đậu khấu, Sơn thù, Thỏ ti tử, Sa
uyển tật lê, Đỗ trọng, Tục đoạn, Ba kích thiên, cẩu tích,
Bổ cô(t chỉ, Cổ toái bổ, Lộc nhung, Cáp giới, ích trí nhân,
Dâm dương hoắc...
23