Page 22 - Đông Y Trị Ung Thư
P. 22

3.  Bài thuôc thường dùng:
               -  Thận  khí hoàn  (can  Địa hoàng,  Hoài  sơn,  Sơn thù,
          Trạch tả,  Bạch linh,  Đơn bì,  Quế nhục, chế Phụ tử).
               -  Hữu  qui  hoàn  (Thục  địa,  Sơn  dược,  Sơn  thù,  thục
          Phụ  tử,  Quê  nhục,  Câu kỷ  tử,  Đỗ  trọng,  Thỏ  ti  tử,  Đương
          qui,  Lộc giáo dao).
               -  Chăn  vũ  thang (Bạch linh,  Bạch truật,  Bạch thược,
          chê  Phụ tử,  sinh  Khương
               -  Sâm phụ  thang (Nhân  sâm,  chế Phụ tử).
             VII.  HÓA ĐÀM NHUYỄN KIÊN.
               1.  Chỉ  định: Theo y học cổ truyền,  hoá đờm  nhuyễn
          kiên  là  phép  trị  tiêu  có  thể  dùng cho  tất  cả  các  loại  ung
          thư có  khôi  ung  thư và  hạch  sưng  to  thường kết  hợp  với
          phép hành khí hoạt huyết và  tuỳ theo trạng thái bệnh lý
          mà  kết  hợp  với  các  phép  khác  như bổ  khí  huyết,  thanh
          nhiệt giải  độc,  lương huyết chỉ  huyết...
               2. VỊ  thuốc  thường dùng:  Có  loại  hoá  đờm  tán  kết
          (hạn  chế  sự  phát  triển  khối  u)  như  Xuyên  bối,  Qua  lâu
          nhân, Côn bố, Hải tảo, Hải phù thạch, Hải cáp xác... có loại
          hóa  đàm  chỉ  khái  (làm  giảm  ho  trong trường hợp  ung thư
          bộ máy hô hấp) như Ngưu hoàng, Trúc lịch, Trúc nhự, Qua
          lâu, Bối mẫu, Bán hạ, Nam tinh, Bạch giới tử, Tạo giác, Tỳ
          bà  diệp,  Tiền  hồ,  Cát  cánh...  có  loại  hóa  đàm  bình  suyễn
          an  thần  như Thanh  mông  thạch,  Ngưu  hoàng,  Thiên  trúc
          hoàng,  Phê  thạch,  Tạo  giác,  Bạch  giới  tử,  La bặc tử,  Bạch
          quả, Tang bì...
               3. Bài thuôc thường dùng:
               -  Nhị  trần  thang  (Chế  Bán  hạ,  Trần  bì,  Bạch  linh,

                                     24
   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26   27