Page 17 - Đông Y Trị Ung Thư
P. 17
3. Bài thuôc thường dùng:
a. Thanh táo cứu p h ế thang (Tang diệp, Thạch cao,
Đảng sâm, Cam thảo, Hồ ma nhân, A giao, Mạch môn,
hạnh nhân, Tỳ bà diệp).
h. Sa sâm Mạch môn thang (Sa sâm, Mạch môn, ngọc
trúc, Cam thảo, Tang diệp, sinh Biển dậu, Thiên hoa
phấn).
c. Dưỡng âm thanh p h ế thang (sinh Địa, Mạch môn,
Cam thảo, huyền sâm, Bối mẫu, Đơn bì, Bạc hà, Bạch
thược).
d. Bách hợp cố kim thang (Sinh, Thục địa, Bôì mẫu,
Bách hợp, Mạch môn, Huyền sâm, Đương qui, Bạch thược,
Cam thảo, Cát cánh).
Những bài thuôc trên gia giảm chủ yếu, dùng chữa
ung thư phổi và đường hô hấp.
e. Đại bổ âm hoàn (Hoàng bá, Tri mẫu, Thục địa, Qui
bản).
f. Nhất quán tiễn (Bắc Sa sâm, Đương qui, sinh Địa,
kỷ tử, Xuyên luyện tử). Hai bài thuôc này chữa ung thư
có hội chứng can thận âm hư gây bô"c hư hỏa (da nóng,
bứt rứt, sốt chiều, mồ hôi trộm, đau ngực sườn, ho nôn ra
máu...).
g. Lục vị địa hoàng hoàn (Thục địa, Sơn dược, Sơn
thù, Phục linh, Trạch tả, Đơn bì). Tri mẫu địa hoàng
hoàn (Lục vị gia tri mẫu, Hoàng bá), Kỷ cúc Địa hoàng
hoàn (Lục vị gia Câu kỷ tử, Cúc hoa), Mạch vị Địa hoàng
hoàn (Lục vị gia Mạch môn, Ngũ vị tử) đều dùng để chữa
ung thư có hội chứng âm hư.
19