Page 20 - Đề Hùng Và Tín Ngưỡng Thờ Cúng
P. 20

PHẠM Bó KHIÊM


       CÓ 3 tấ m  b ia :
            Bia thứ nhất:  “Nhất bản xã tín thí’’.  Bia bị gãy đầu, được trang
       trí cả hai mặt. Diềm bia trạm hoa cúc cách điệu thành tay mướp,
       chấn bia trang trí lá để sóng nước. Bia bị mờ chỉ còn đọc được một
       số chữ, trong đó có những chữ “Nhất bản xã tín thí” (bia công đức
       của xã). Trong bia còn ghi một số tên ruộng cung tiến, có tới 50%
       số ruộng gọi là Na như Na Lao, Na Hưu, Na Hoàng, Na U y... Niên
       đại bia được ghi; Năm Gia Thái (1573).
            Bia thứ hai:  “Sửa đường lên  núi Hùng”.  Bia 2  mặt, một mặt
       viết chữ Hán, một mặt chữ quốc ngữ. Nội dung bia ghi việc bà  Lê
       Thị Chại, người xã Thị  Cầu, tỉnh Bắc Ninh công đức  1.000 đồng
       Đông Dương để tu sửa đường bậc lên xuống núi Hùng. Khởi công
       ngày 10 tháng 8 đến ngày mùng 1 tháng 11 thì hoàn thành.

          Niên đại bia được khắc vào ngày mùng 1 tháng  11  năm Đinh
       Tỵ - Khải Định năm thứ 2 (1917).

          *  Bia thứ ba:  “Bài ký khắc trên bia ghi việc trùng tu chùa Thiên
       Quang”.  Nội dung bài ký ghi về việc trùng tu chùa Thiên Quang vào
       các đợt: Tháng tư năm giáp Thìn (1844) tân tạo gác chuông hoàn
       thành vào năm Ất Tỵ (1845). Đến năm Đinh Mùi (1847) trùng tu
       chùa và hậu đường. Tháng 8 năm Kỷ Dậu (1849) Thiền tăng đứng
       ra chiêu tập những người thiện  tín phát tâm, trang hoàng tượng
       phật  gổm hơn  30 toà, làm mới thêm toà hộ pháp, một toà long
       thiên, một toà đại phạm, một toà thiên vương cùng các đồ tế khí....

           Niên đại bia khắc vào ngày tốt, tháng 10, năm Canh Tuất, niên
       hiệu Tự Đức thứ 3 - Hoàng triều (1850).
           Trên gác chuông có treo quả chuông, không ghi niên đại đúc
       chuông mà chỉ ghi; “Đại Việt quốc, Sơn Tây đạo, Lâm Thao phủ,
       Sơn Vi huyện, Hy Cương xã, Cồ Tích thôn cư phụng”. Qua đó ta
       có thể đoán định niên đại quả chuông này được đúc vào thời Hậu
       Lê vì Quốc hiệu Đại Việt có từ thời Lý đến hết thời Lê. Nhưng phủ \
   15   16   17   18   19   20   21   22   23   24   25