Page 62 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 62
Bàng 3. Phân bố sô’ mắc và tử vong do TNTT theo nguyên nhản tại Việt Nam năm 2005.
Mắc TỬ vong
TT Nguyên nhân
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
1 Tai nạn giao thông 149.055 52,66 743 44,09
2 Tai nạn lao động 39.605 13,99 342 20,30
3 Ngộ độc (thức ăn, thực phẩm, hóa chất) 35.090 12,40 43 2,55
4 Bỏng 21.210 7,49 87 5,16
5 Tư tử 17.694 6,25 360 21,36
•
6 Bao lưc, đánh nhau 15.076 5,33 42 2,49
• • w
7 Đuối nước 1.494 0,53 59 3,50
8 Khác 3.826 1,35 9 0,53
Tong số 283.050 100 1.685 100
Những con số nêu trên đã cho thấy phạm vi và mức dộ nghiêm trọng của
thương tích cả về người và của. Theo ước tính của Ngân hàng phát triển Châu
Á, thiệt hại vê' người và vật chất do tai nạn giao thông ỏ Việt Nam một năm vào
khoảng 885 triệu đô la Mĩ, chưa kể đến nguồn lực lốn của ngành y tế dành cho
việc cứu chữa, phục hồi chức năng cho nạn nhân. Hơn nừa nó còn gây nên một
gánh nặng cả vê tâm lý, xã hội và kinh tê cho các gia đình có người bị tàn tật,
cho cộng đồng và xã hội
2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHốNG TAI NẠN THƯƠNG
TÍCH GIAI ĐOẠN 2002-2010
Từ thực tê tình hình tai nạn thương tích, ngày 27/12/2001, Thủ tướng
chính phủ đã kí Quyết định số 197/2001/QĐ -TTg phê duyệt Chính sách Quốc
gia phòng chống tai nạn thương tích (PCTNTT) giai đoạn 2001-2010, đánh dấu
một bước tiến mới cho các hoạt động phòng chôVig tai nạn thương tích tại
Việt Nam.
#
Mục tiêu của chính sách là thực hiện các biện pháp kiên quyết, kịp thời đế
từng bước hạn chê những tai nạn, thương tích, đặc biệt là những tai nạn
nghiêm trọng trong các lĩnh vực: tai nạn giao thông, tai nạn trong trường học,
tai nạn tại cộng đồng và gia đình. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2010 so vối năm
2000, số vụ tai nạn trong học đường giảm 40%, trong lao động sản xuất giảm
30%, trong gia đình và cộng đồng giảm 30%, sô' người chết do tai nạn giao thông
giảm xuống còn 9 người/10.000 phương tiện giao thông.
Các đối tượng cần tập trung tác động là người tham gia giao thông, ngưòi
đang làm việc, trẻ em dưới 18 tuổi và các nhóm người dễ bị thương tổn như phụ
nữ, người già, người nghèo.
62