Page 264 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 264
+ Đây là phương pháp chẩn đoán tự động nhanh trong vòng 1-2 tuần.
Nguyên tắc của phương pháp dựa trên quá trình chuyển hoá của vi
khuẩn xảy ra mạnh hơn sự chuyển hoá bình thường của môi trường.
Khi hợp chất có chứa 14C đánh dấu (chất phóng xạ) cho vào môi trường,
vi khuẩn chuyến hoá và sinh ra 14C02 được đo bằng máy BACTEC-460
và xác định theo giá trị chỉ số tăng trưởng (Growth Index).
- Phương pháp MGIT (Mycobacterium Growth Indicator Tube):
+ Phương pháp này dùng để phân lập Mycobacterium từ bệnh phẩm, kết
quả dương tính sau 6-10 ngày, nếu làm kháng sinh đồ bàng MGIT kết
quả thu được chỉ sau 7 ngày. MGIT chứa canh thang middle brook
7H9, được làm giàu bởi OADC (Olein acid, Albumin, Dextrose,
Catalase), chống bội nhiễm bởi hỗn hợp PANTA (Polymixin B,
Amphotericin B, Nalidixic acid, Trimethoprim, Azolocillin) tạo ra môi
trường thích hợp cho Mycobacteria phát triển nhanh chóng. Mặt khác,
sự mọc của vi khuẩn còn được phát hiện ở giai đoạn rất sớm nhờ hệ
thống phát quang cảm ứng vối oxy gắn vòng quanh đáy MGIT (Tris
4,7-diphenyl-1, 10-Phenanthroline Rutherium Chloride pentahydrate).
Kết quả được đọc bằng chiếu ƯV. MGIT dương tính sẽ phát quang
màu vàng da cam, chúng được so sánh với chứng dương và âm.
2.2.1.5. Phương pháp miễn dịch
- Miễn dịch phóng xạ RIA (Radio Imumno Assay): kỹ thuật này sử dụng
kháng thể đơn dòng đặc hiệu đã thấy 72% dương tính ỏ bệnh nhân lao và
không có dương tính giả ở người lành (theo Hewitt và Coates-1982).
- Miễn dịch gắn men ELISA (Enzym Linke Imumno Sorbent Assay): với
kỹ thuật miễn dịch enzym đã phát hiện được kháng thể với kháng nguyên
của vi khuẩn lao ở bệnh nhân lao phổi. Gần đây áp dụng trong chẩn đoán
lao ngoài phổi đặc biệt là lao màng não với độ nhạy 78 • 80% và độ đặc
hiệu >90%.
é
2.2.2. Sinh học phản tử PCR (Polymerase Chain Reaction)
Xét nghiệm phản ứng chuỗi là một kỹ thuật hiện đại cho kết quả nhanh và
có độ nhạy cao, kết quả trong vòng 24 giờ sau khi nhận bệnh phẩm. Kết quả
dương tính, chỉ cần có từ 3-10 vi khuẩn/lml đàm. Kỹ thuật dựa trên nguyên lý
DNA của Mycobacteria được tách triết từ bệnh phẩm, sau đó được nhân lên
bằng PCR sử dụng đoạn mồi là oligonucleotide gồm 20/21 cặp base tương đồng
với trình tự base IS 6110 đặc hiệu với Mycobacterium tuberculosis.
% • • % s
2.2.3. Chẩn doán hình ảnh
2.2.3.1. Chiếu X-quang
Phương pháp này ít dùng, chỉ sử dụng để lọc loại những người có triệu
chứng lâm sàng nghi ngờ nhằm giảm bớt sô' lượng xét nghiệm đờm.
264