Page 146 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 146
Đánh giá mức độ thị lực theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới:
- Thị lực > 7/10 : Bình thường
- Thị lực > 3/10 - 7/10 : Giảm
- Thị lực ĐNT 3m- 3/10 : Giảm nhiều
- Thị lực < ĐNT 3m : Mù
3.2. Khám phát hiện tật khúc xạ
Với những học sinh có thị lực giảm, sau khi thử kính lỗ thị lực tăng và xác
định nguyên nhân giảm thị lực không phải do các bệnh tại mắt gây nên. Có thể
tiến hành khám phát hiện tật khúc xạ bằng các phương pháp sau:
3.2.1. Thử kính bằng phương pháp chủ quan (phương pháp Dondes)
Cho thử lần lượt từng số kính cận thị hoặc viễn thị từ số kính nhỏ nhất,
đến số kính lớn nhất đạt thị lực cao nhất. Thử tiếp đến khi ở sô' kính tiếp theo
mà thị lực giảm đi mới dừng lại để chọn kính và ghi kết quả. Chọn số kính cận
thị cho bệnh nhân theo nguyên tắc chọn sô' kính phân kỳ thấp nhất đạt thị lực
cao nhất; chọn số kính viễn thị cho bệnh nhân theo nguyên tắc chọn số kính hội
tụ cao nhất đạt thị lực cao nhất.
• t • •
Kính viễn thị là kính hội tụ được quy định đánh dấu (+).
Kính cận thị là kính phân kỳ được quy định đánh dấu (-).
3.2.2. Khám xác đỉnh tât khúc xa bằng máy đo khúc xa tư dông
Khám xác định tật khúc xạ bằng máy đo khúc xạ tự động trước và sau khi
nhỏ thuốc liệt điều tiết:
- Mắt được coi là cận thị khi số đo bằng máy đo khúc xạ tự động sau nhỏ
thuốc liệt điều tiết > 0,5D.
- Mắt được coi là viễn thị khi số đo bằng máy đo khúc xạ tự động sau nhỏ
thuốc liệt điều tiết có công suất cầu tương đương 2,0D (Công suất cầu
tương đương = công suất cầu + 1/2 công suất trụ).
- Mắt được coi là loạn thị khi số đo bằng máy đo khúc xạ tự động sau nhỏ
thuốc liệt điều tiết của hai truc chênh nhau > 0,5D.
é • r
Tính công suất cầu tương đương xác định tật khúc xạ.
3.2.3. Soi bóng đồng tử
Đây là một phương pháp khách quan, khám và xác định tật khúc xạ khá
chính xác. Soi bóng đồng tử được thực hiện sau khi đã tra thuốc thuốc liệt điếu
tiết cho bệnh nhân. Tuy nhiên phương pháp này ít được áp dụng vì mất nhiều
thời gian khi khám.
146