Page 79 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 79

nhiệt ho khan lâu ngày, lao phổi đờm lẫn máu, ích vị,
       sinh tân, khử đòm.
       ❖   Phân tích công dụng của Tang bạch bì theo Tây y:
           Tên khoa học Morus acidosa Griff. Là cây dâu tằm,
       vỏ rễ cây dâu tằm gọi là Tang bạch bì. Lá chứa 2 thành
       phần, thành phần bay hơi như tinh dầu,  acid,  phenol,
       carbonyl, base, thành phần không bay hơi gồm nhiều hỢp
       chất protein, carbohydrat, Aavonoid, coumarin, vitamine
       B,  c,  D,  carten,  các  sterol,  acid  hữu  cơ,  polyprenoid.
       Cành  chứa  các  ílavonoid,  tetrahydroxy-benzophenon,
       maclurin. vỏ rễ chứa nhiều nhóm hóa học khác nhau,
       trong đó có hỢp chất quan trọng prenyl Aavon. Quả chứa
       lipid, acid hữu cơ, alcol, tinh dầu cineol, geraniol, linalol,
       acetat,  camphor,  alpha  pinen,  limonen.  Có  tác  dụng
       ức chê các vi khuẩn gram dương và các men, làm giãn
       mạch, vỏ rễ làm hạ huyết áp tương tự như acetylcholin
       và làm hạ đường huyết.

       ❖   Phân tích theo Đông y:
           Vỏ  rễ  dâu  có  vị  ngọt,  hơi  đắng,  tính  mát,  có  tác

       dụng  thanh  phê  nhiệt,  lợi  thủng,  tiểu  không  thông,
       bụng chướng to, giảm ho trừ dòm, hạ suyễn, hạ sốt, hạ
       huyết áp.
       ❖   Phân tích công dụng của Táo ta theo Tây y:
           Tên  khoa  học  Zizyphus  mauritiana  Lamk.,  chứa
       nưốc,  protein,  chất béo, carbohydrate,  Ca,  p,  vit A,  c,
       polyphenol oxidase, trong hạt chứa ílavon C-glycoside
       có tác dụng an thần, gây ngủ, hạ huyết áp kéo dài phong
       bê sự truyền dẫn trong cơ tim, hạt táo làm chậm sự xuất
       hiện sốc và giảm phù nề cục bộ của vết phỏng.


       80
   74   75   76   77   78   79   80   81   82   83   84