Page 80 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 80

❖   Phân tích theo Đông y:
          Táo dùng cả quả và hạt, đập vỡ vỏ hạt lấy nhân phơi
      khô gọi là toan táo nhân có vị chua, ngọt, tính bình, vào

      các kinh tâm, tỳ, can, chữa bệnh hư phiền mất ngủ, hồi
      hộp, đánh trống ngực, phiền khát, mồ hôi trộm.
      ❖   Chống chỉ định:
          Hạt táo có tác dụng kích thích tử cung,  phụ nữ có
      thai không nên dùng.
      ❖   Phân tích công dụng của Hà thủ ô đỏ theo Tây y:
          Tên khoa học Pallopia multiAora (Thumb.) Harald-
      son, có chứa lecithin tác dụng làm tan đường huyết, suy
      nhược thần kinh, sinh huyết dịch, giúp cải thiện chuyển
      hóa chung, chứa antraglucoside kích thích tiêu hóa, cải
      thiện dinh dưỡng, chống co thắt phế quản, chông viêm,
      có hỢp chất stiben kháng khuẩn, nấm, gây hạ lipid huyết
      và cholesterol, dự phòng xơ mỡ động mạch.
      ❖   Phân tích theo Đông y:
          Rễ Hà thủ ô đỏ có vỊ đắng chát, hơi ngọt, tính ấm,
      bổ gan thận, bổ máu, ích tinh tủy, hòa khí huyết, mạnh
      gân cốt, chữa thận suy,  gan yếu,  mất ngủ, thiếu máu,
      đau lưng, khí hư, làm đen râu tóc.

      ❖   Chống chỉ định:
          Người có huyết áp thấp và đường thấp không dùng
      được Hà thủ ô, kiêng hành tỏi, củ cải.
      ❖   Phân tích công dụng của Mai rùa theo Đông Tây y:
          Tên khoa học Testudo elongate Blyth, Mai rùa chứa
      chất béo, chất keo, muối Ca, acid amine. Có vỊ ngọt, mặn,
      tính bình, vào 4 kinh thận, tâm, can, tỳ, ích khí, mạnh
      gân xương, giảm đau, chữa suy nhược, lao lực, mỏi mệt,


                                                             81
   75   76   77   78   79   80   81   82   83   84   85