Page 78 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 78
genin, nhóm norlignan, glycan, xanthon C-glucoside.
Có tác dụng kháng khuẩn, hạ sốt, ức chế ngưng kết
tiểu cầu, ức chế ung thư biểu mô và hạn chế thương tổn
do xạ trị, ức chê mạnh Na+/K+ và làm hạ đường máu
nhưng làm tăng tính hấp thụ dung nạp glucose sau 5
tuần dùng rễ Tri mẫu, kéo dài giấc ngủ, có tác dụng ức
chế mạnh sự gắn của leucotrien B4 vào các thụ thể trên
các bạch cầu hạt trung tính còn nguyên vẹn của người
có hoạt tính chông viêm.
❖ Phân tích theo Đông y:
Tri mẫu có vị đắng tính mát, không độc, vào 3 kinh
phế, thận, vỊ, làm mát phổi, mát thận, hạ nhiệt, trừ phiền
khát tăng tân dịch, ích khí, nhuận táo, hoạt trường,
chữa sốt, tiểu đường, ho có dòm, thở dốc, ngực nóng khó
chịu, sốt âm ỉ về chiều tốì, đại tiện táo, tiểu vàng, phụ
nữ động thai, uốhg lâu sẽ đi tiêu chảy. Dùng ngoài pha
mài với dấm chữa hắc lào, lang ben.
❖ Phân tích công dụng của Sa sâm theo Tây y:
Tên khoa học Glehnia littoralis F. Schmidt ex Miq.
Rễ có chứa panaxydol, íurocoumarin, tinh dầu, các loại
acid triterpenic, có tác dụng giảm đau, hạ sốt, điều
chỉnh phục hồi co bóp của tim mạch loạn nhịp, làm
tăng huyết áp, tăng hô hấp khi cắt dây thần kinh phế
vị tác dụng trên vẫn tồn tại. Chất polysaccharide của
Sa sâm Bắc giông như hydrocortisone có tác dụng ức
chê miễn dịch.
❖ Phân tích theo Đông y:
Sa sâm Bắc vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn vào hai
kinh phế, vị, có tác dụng dưỡng âm, thanh phế, phế
79