Page 129 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 129

❖   Phân tích công dụng của Kỷ tử theo Tây y:
            Tên khoa học Lycium chinense Mill. Trái của cây câu
        kỷ gọi là kỷ tử màu đỏ cam, trong trái có chứa tinh dầu,
        acidbéo, betain, zeaxanthin, physalien, chứa 8-10% acid
        amine trong đó chừng một nửa dạng tự do gồm có acid
        aspartic,  prolin,  acid  glutamic,  alanin,  arginin,  serin,
        và 9 acid amine khác.
            Những người già trên 60 tuổi hoặc những người bị
        bệnh ung thư,  nếu ăn sông mỗi ngày 5-lOg hạt kỷ tử
        khô trong 10 ngày liên tiếp thì hoạt độ men superoxid
        dismitase (SOD) tăng 48%, Hemoglobin (Hb) tăng 12%
        vàLipid peroxyd giảm 65%, nó làm tăng cường hệ miễn
        dịch  đã  bị  suy  giảm  ở  ngưòi  già,  điều  chỉnh  được  tỷ
        lệ  chuyển hóa  của  nguyên bạch  cầu  (leukocytoblast),
        globulin miễn dịch trong huyết thanh như IgG, IgA và
        IgM đều tăng,  nước  sắc kỷ tử uống liên tục  mỗi ngày
        trong 4 tuần lễ thì cholestérol huyết,  beta lipoprotein
        và triglyceride đều giảm, lượng bạch cầu tăng và ngán
        ngừa hiện tượng giảm bạch cầu do cyclophosphamid gây

        nên trong điều trị ung thư.
        ❖   Phân tích theo Đông y:
            Kỷ tử có vị ngọt tính bình, vào hai kinh can, thận, có
        công dụng dưỡng gan, sáng mắt, bổ phế thận, ích tinh,
        nó được coi là vị thuốc bổ toàn thân dùng cho cơ thể suy
        nhược, tinh huyết bất túc, có tác dụng bổ huyết, ức chế
        tế bào ung thư.
        ❖   Phân tích công dụng của Sơn thù du theo Tây y:
            Tên khoa học Cornus officinalis Sieb. Et Zucc. Quả
        có chứa moronisid, methylmoronisid, swerosid, loganin,
   124   125   126   127   128   129   130   131   132   133   134