Page 41 - Chính Sách Thương Mại Đối Với Sự Phát Triển
P. 41
Một số vấn đề lý luận chính sách ........ ngành công nghiệp hỗ trợ
(ii) Khả năng liên kết lâu dài giữa các DN lớn và các
DN nhỏ. Những đặc điểm của các thị trường mới nổi như là
sự chênh lệch khá lớn về công nghệ và khả năng quản lý, sự
hạn chế về thông tin, pháp luật và cả các rào cản đến từ văn
hóa và tập quán kinh doanh sẽ là những trở ngại cho việc
thiết lập các quan hệ liên kết lâu dài. Nếu các liên kết không
được đảm bảo lâu dài giữa các DN lớn và DN nhỏ thì khả
năng lôi kéo các DN nhỏ vào hoạt động trong các ngành
CNHT sẽ rất khó khăn. Mặt khác, điều này cũng sẽ hạn chế
việc chọn lựa đối tác của các DN lớn.
(iii) Lợi thế so sánh: Điều kiện cuối cùng là việc tạo
dựng các động cơ để các DN chế tạo và lắp ráp thực hiện các
chiến lược nội địa hóa và thuê mua ngoài. Các lợi thế so sánh
đó bao gồm lợi thế về chi phí và lợi thế về quy trình, công
nghệ. Lợi thế về chi phí là yếu tố cơ bản nhất cho việc sử
dụng các DN CNHT. Nếu trong điều kiện chi phí cho việc
thuê mua từ các DN tại chỗ có lợi thế hơn việc tự sản xuất
hay thuê mua từ nước ngoài thì đây sẽ là động lực để các nhà
sản xuất tiến hành các hoạt động chuyển giao công nghệ, ký
kết hợp tác kinh doanh, tìm kiếm đối tác. Ngoài ra, nếu việc
sử dụng các DN tại chỗ sẽ có lợi từ việc đảm bảo chất lượng
tới SP, tối ưu hóa quy trình và công nghệ sản xuất thì đây
cũng là động cơ để các DN chế biến, lắp ráp tham gia vào thị
trường SP CNHT. Các DN trong các ngành da - giầy, dệt
may, hóa chất, đóng tàu quan tâm đến các lợi thế về quy trình
và công nghệ cũng ngang với các lợi thế về chi phí.
41