Page 233 - Chính Sách Thương Mại Đối Với Sự Phát Triển
P. 233

Quan điểm và giải pháp hoàn thiện.........Việt nam đến năm 2020

            trở thành một trung tâm liên quan đến SP CNHT, nơi tất cả
            các DN có liên quan có thể sử dụng các dịch vụ và thông tin
            mà vườn ươm cung cấp. Đó có thể coi là “điểm gặp gỡ” giữa
            cung và cầu trong sản xuất linh phụ kiện.

                  2.3. Nâng cao khả năng tiếp cận đất đai và tính ổn
            định  trong  sử  dụng  đất  đối  với  các  doanh  nghiệp  công
            nghiệp hỗ trợ
                  Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: (i) Quy hoạch đất
            sử dụng cho mục đích SXKD cần cụ thể và chi tiết hơn nữa;
            (ii)  Rà  soát  việc  giao  đất,  thu  hồi  đất  của  các  tổ  chức,  cá
            nhân; bổ sung nguồn quỹ đất cho các DN tư nhân; (iii) Tiếp
            tục triển khai lập quy hoạch và xây dựng cơ chế chính sách
            đối với các khu CN nhỏ và vừa ở các huyện để tạo điều kiện
            cho các DN thuê đất.
                  Đền bù và giải phóng mặt bằng: Nâng cao vai trò của
            các cấp chính quyền cơ sở trong đền bù và giải phóng mặt
            bằng. Cần thống nhất  quan điểm nhà nước là người  có đất
            cho thuê và DN là người thuê đất. Khi đã có mặt bằng thì mới
            tiến hành các thủ tục cho thuê đất. Hạn chế hình thức DN tự
            thoả thuận với người dân. Sự hỗ trợ đền bù của DN nên tiến
            hành thông qua các cơ quan chức năng. Cần quy định rõ thời
            gian tối đa để thực hiện các công việc này của các cơ quan
            chức năng.
                  Xem xét giá thuê đất trong các khu CN, xây dựng cơ
            chế hỗ trợ về giá thuê đất đối với các DN tư nhân, đặc biệt là
            các DNNVV.

                  Thời hạn thuê và giao đất cần xem xét đến đặc thù của
            mỗi lĩnh vực SXKD. Thời hạn thuê đất đủ dài có tác dụng

                                        233
   228   229   230   231   232   233   234   235   236   237   238