Page 216 - Chính Sách Thương Mại Đối Với Sự Phát Triển
P. 216

Chính sách thương mại đối với sự phát triển ngành Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam

            xử  thông  qua  thực  hiện  quy  chế  tối  huệ  quốc  (MFN)  và
            nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT); (ii) nguyên tắc về TM tự
            do  hơn  (ngày  càng  giảm  dần  các  biện  pháp  can  thiệp  vào
            TM);  (iii)  nguyên  tắc  về  tính  có  thể  dự  đoán  và  đảm  bảo
            minh bạch hoá quá trình thiết kế và thực thi chính sách; (iv)
            đảm bảo cạnh tranh công bằng; (v) khuyến khích phát triển
            và cải cách kinh tế. Các quyền lợi về thâm nhập thị trường,
            tham gia đàm phán và các nghĩa vụ như mở cửa thị trường,
            báo cáo tình hình thực hiện cắt giảm các biện pháp can thiệp
            vào TM, đầu tư cần phải được thực hiện. Việt Nam phải điều
            chỉnh chính sách cho phù hợp với luật chơi chung trong các
            tổ chức đó. Việc quán triệt quan điểm này sẽ đảm bảo đáp
            ứng yêu cầu của các tổ chức khu vực, quốc tế và chủ động
            tận dụng được các cơ hội từ hội nhập kinh tế quốc tế. Việc
            đàm phán thay đổi hoàn toàn lịch trình thực hiện cam kết là
            điều không nên làm và khó có thể được chấp nhận. Việt Nam
            cần xác định thái độ tuân thủ nhưng không bó buộc trong các
            lịch trình thực hiện bởi vì những mốc thời gian là mục tiêu
            chung và các quốc gia được quyền chủ động đề xuất việc cắt
            giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan tại các cuộc
            đàm phán cũng như có những linh hoạt trong một khuôn khổ
            nhất  định  khi  thực  hiện  (lộ  trình  cho  từng  mặt  hàng,  từng
            lĩnh vực cụ thể).

                  Thứ ba, hoàn thiện CSTM phát triển CNHT phải đảm
            bảo  sự  tham  gia  của  không  chỉ  các  cơ  quan  quản  lý  nhà
            nước  (hoạch  định  và  thực  thi  chính  sách)  mà  cả  các  đối
            tượng khác như cộng đồng DN và giới nghiên cứu. Sự tham
            gia của các thành phần này thể hiện bằng việc chia xẻ trách
            nhiệm,  nguồn  lực  và  lợi  ích  trong  việc  hoàn  thiện  CSTM.
            Nội dung hoàn thiện CSTM phát triển CNHT (đã được nêu

                                        216
   211   212   213   214   215   216   217   218   219   220   221