Page 105 - Chính Sách Thương Mại Đối Với Sự Phát Triển
P. 105

Thực trạng chính sách thương mại........giai đoạn 2001 - 2011

                  - Cơ khí  khác:  Tham  gia chế tạo phụ tùng, máy  móc
            thiết bị mỏ, cho ngành dệt - may, da - giầy, sản xuất thuốc lá,
            xe đạp, quạt điện, hàng cơ khí tiêu dùng…
                  Tóm lại, ngành công nghiệp chế tạo cơ khí chưa phát
            triển đủ mạnh để giúp Việt Nam có thể chuyển từ nhập siêu
            sang  xuất  siêu.  Dù  có  tốc  độ  tăng  trưởng  trung  bình  30-
            40%/năm nhưng ước tính, mỗi năm ngành cơ khí chế tạo của
            Việt Nam vẫn phải nhập khẩu 18 tỷ USD thiết bị. Hiện cơ khí
            trong nước mới chỉ trang bị được 38% nhu cầu nền kinh tế,
            còn lại là nhập khẩu.
                  2.2. Công nghiệp hỗ trợ điện tử - tin học của Việt Nam

                  CNHT  phục  vụ  cho  ngành  điện  tử  -  tin  học  tại  Việt
            Nam có thể được hiểu là ngành CN sản xuất các SP cơ khí,
            nhựa, linh kiện, vật liệu điện tử (ngoài các SP của CN bán
            dẫn), các bộ phận linh kiện và các vật tư khác hỗ trợ cho CN
            lắp  ráp  đến  SP  cuối  cùng.  Trong  quá  trình  tạo  ra  SP  cuối
            cùng, các linh kiện có thể được lắp ráp thành cụm linh kiện.
            Do vậy, có thể coi sản xuất cụm linh kiện là những công đoạn
            hỗ trợ thứ cấp so với công đoạn sản xuất linh kiện ban đầu
            (công đoạn sơ cấp).
                  Ngành điện tử - tin học ở Việt Nam thường được hiểu
            bao gồm các lĩnh vực: Sản xuất máy tính, các thiết bị ngoại
            vi; Sản xuất SP điện tử nghe nhìn; Sản xuất SP điện lạnh và
            điện gia dụng; Sản xuất các SP thông tin - viễn thông; Sản
            xuất các SP điện tử CN và chuyên dụng; Sản xuất linh kiện
            và vật liệu điện tử; CN phần mềm.
                  Đặc điểm của ngành là 90% tổng vốn đầu tư và phần
            lớn CNHT tập trung ở các DN ĐTNN. Các DN nội địa chiếm
            khoảng 2/3 số các cơ sở sản xuất, sử dụng gần 60% lao động.

                                        105
   100   101   102   103   104   105   106   107   108   109   110