Page 103 - Chính Sách Thương Mại Đối Với Sự Phát Triển
P. 103

Thực trạng chính sách thương mại........giai đoạn 2001 - 2011

            bảo đảm an ninh lương thực và góp phần chuyển dịch cơ cấu
            kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
                  - Cơ khí phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp và CN chế
            biến: Thời kỳ 2001 - 2009, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
            bình quân đạt gần 17%/năm. Giá trị sản xuất thiết bị chế biến
            nông - lâm - thuỷ sản năm 2009 đã tăng gấp 3,3 lần so với
            năm 2000. SP đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và
            xuất khẩu là máy xát trắng, máy đánh bóng gạo, dây chuyền
            tinh bột  sắn, dây  chuyền chế biến  cà phê kiểu  ướt  và khô,
            thiết bị bóc vỏ lụa hạt điều…
                  - Máy công cụ: Hiện chỉ có rất ít DN có vốn Nhà nước
            trong lĩnh vực này. Năm 2003 bắt đầu có sự đóng góp của
            DN ngoài quốc doanh và DN có vốn ĐTNN. SP chủ yếu vẫn
            là mẫu sao chép cũ như máy tiện vạn năng, máy khoan, máy
            bào ngang, máy phay vạn năng, cưa cần, búa rèn không khí
            nén, máy đột dập kim loại, máy cắt tôn … Đến nay, đã đưa
            công nghệ CNC vào một số máy tiện vạn năng cỡ vừa và cỡ
            lớn, máy  phay  cỡ  trung  bình  và  chế tạo  các  máy  cắt  thép
            tấm theo chương trình tự động thuộc SP cơ điện tử thế hệ
            thứ nhất.

                  - Cơ khí xây dựng: SP có giá trị cao gồm cần cẩu các
            loại, trạm trộn nhựa asphat nóng, trạm trộn bê tông tự động
            công suất đến 120 m3/giờ (đáp ứng gần 70% thị phần), bơm
            bê tông, máy lu rung … với giá chỉ bằng 50 - 60% giá nhập
            ngoại. Ngoài ra còn đáp ứng phần lớn nhu cầu về kết cấu thép
            cấp độ trung bình. Một số liên doanh đã sản xuất được thang
            máy theo tiêu chuẩn nước ngoài.

                  - Đóng tàu thuỷ: Hiện đã đóng được tàu hàng 53.000
            tấn, tàu chở 6.900 ô tô, tàu chở dầu cỡ lớn và tàu chở contenơ


                                        103
   98   99   100   101   102   103   104   105   106   107   108