Page 66 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 66
thỏa thuận. Ngoài ra, biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc Điểm chỉ của các đương sự có mặt trong
phiên hòa giải, chữ ký của Thư ký toà án ghi biên bản và của thẩm phán chủ trì phiên hòa giải. Biên
bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu có sự thay đổi ý kiến về sự
thỏa thuận, Công đoàn có quyền gửi văn bản đến Tòa án yêu cầu thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận.
7,2. Thu thập và giao nộp chứng cứ
- Trách nhiệm cung cấp, giao nộp chứng cứ của người sử dụng lao động (Điểm b, Khoản 1 Điều
91 BLTTDS 2015): Trong vụ án lao động do người lao động ủy quyền cho Công đoàn khởi kiện, nếu
người lao động không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng
cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động cỏ trách nhiệm
cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đỏ cho Tòa án.
Người lao động ủy quyền cho Công đoàn khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo
quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động.
- Thu thập chứng cứ liên quan đến vụ án bằng những biện pháp sau (Điều 97 BLTTDS 2015):
+ Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;
+ Thu thập vật chứng;
+ Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;
+ Yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc giải
quyết vụ án lao động mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ. Khi yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp chứng cứ, Công đoàn phải làm văn bản ỳêu cầu ghi rõ chứng cứ cần cung cấp; lý do
cung cấp chứng cứ; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu
trữ chứng cứ cần cung cấp đó;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân cỏ trách nhiệm cung cấp chứng cứ cho Công đoàn trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do cho Công đoàn biết.
+ Yêu cầu ủy ban nhân dân xâ, phường, thị trấn chứng thực chữ ký của người làm chứng;
+ Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứnẹ cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ
mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết đe thu thập chứng cứ. Công đoàn phải làm đơn ghi rõ vẩn
đề cần chửng minh; chứng cứ cần thu thập, lý do vì sao tự mình không thu thập được; họ, tên, địa chỉ
của cá nhân, tên cơ quan, tỗ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập đó.
+ Công đoàn có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau
khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự
yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật, Công
đoàn có quyền yêu cầu Tòa án yêu cầu người giám định, tổ chức giám định giải thích kết luận giám
định, triệu tập người giám định đến phiên tòa để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.
Trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề
mới liên quan đến tình Tiết của vụ án đã được kết luận giám định trước đó, Công đoàn có quyền yêu
cầu Tòa án ra quyết định giám định bổ sung.
+ Yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp
luật. ,,
- Giao nộp các chứng cứ liên quan đến vụ án (Điều 96 BLTTDS 2015):
+ Việc Công đoàn giao nộp chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản về việc giao nhận
chứng cứ. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc Điểm của chứng cứ; số bản, số
trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc Điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký cùa người
nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và
một bản giao cho Công đoàn chứng cứ giữ.
+ Công đoàn giao nộp cho Tòa án chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải
kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
68