Page 71 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 71
- Công đoàn có quyền hỏi tarớc bị đơn và các đương sự khác và trả lời các câu hỏi của Thẩm
phán, các đương sự.
- Có quyền yêu cầu Hội đồng xét sử công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án trừ trường hợp trường
hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề
nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bảo vệ người chưa thành niên theo yêu cầu của đương sự
thì Hội đồng xét xử không công bố các tài liệu cỏ trong hồ sơ vụ án.
- Có quyền nhận xét về kết luận giám định, hỏi về những vẩn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn
trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình Tiết khác của vụ án sau khi được sự đồng
ý của Chủ tọa phiên tòa.
- Công đoàn phát biểu quan Điểm về việc giải quyết vụ án và tham gia tranh luận tại phiên tòa
bảo vệ quan Điểm của mình. Trong trường hợp Công đoàn được người lao động ủy quyền khởi kiện
vụ án, người lao động có quyền bổ sung ý kiến.
- Tham gia tranh luận và đáp lại ý kiến của các đương sự khác, việc tranh luận phải căn cứ vào
tài liệu, chứng cứ thu thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi
tại phiên tòa.
- Tại phiên tòa, Công đoàn và các đương sự có thể thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án. Trường hợp, Công đoàn và các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
và thoả thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra
quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án.
Quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật
ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc nếu có căn cứ cho rằng
sự thỏa thuận đó là do nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm Điều cấm của luật, trái đạo
đức xã hội.
9. Kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm
9.1. Công đoàn khởi kiện có quyền làm đon kháng cáo bản án, quyết định tạm đinh chỉ,
quyết định đinh chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm
trụv tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm (Điều 271 BLTTDS 2015).
- Đơn kháng cáo theo mẫu tại phần Phụ lục kèm theo Hướng dẫn này.
- Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo.
- Kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo
của mình là có căn cứ và hợp pháp.
9.2. Thời hạn kháng cao (Điều 273 BLTTDS 2015)
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên
án; đối với trường hợp Công đoàn không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý
do chính đáng thi thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho người lao động hoặc được
niêm yết.
Đối với trường hợp Công đoàn đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà
không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án.
- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sợ
thẩm là bảy ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết
định được niêm yết tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở trong trường
hợp người cỏ quyền kháng cáo là cơ quan, tổ chức.
Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định
căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng
cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thttrại giam xác nhận.
9.3. Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn (Điều 275 BLTTDS 2015)
- Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Công đoàn phải làm văn bản gửi Tòa án cấp sơ thẩm
trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu cỏ) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá
hạn là chính đáng.
73