Page 61 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 61
3.2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền (Điều 207 BLLĐ 2012)
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện
ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Chú ý: Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên
hoặc các bên với Điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án,
quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợl từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường
hợp việc từ chối đó nhằm Mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ (Điều 184 BLTTDS 2015).
3.3. Xác định thời hiệu khởi kiện
Theo quy định tại Điều 185 của BLTTDS 2015 thì các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về
thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự; do đỏ, việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện, thời gian
không tính vào thời hiệu khởi kiện, bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án được thực hiện theo quy định
tại các Điều 160, Điều 161, Điều 162 Bộ luật dân sự năm 2015.
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao sẽ ban hành Nghị quyết hướng dẫn thi hành về thời
hiệu khởi kiện.
4. Điều kiện khởi kiện
4.1. Các ừanh chấp lao động cá nhân giữa người lao động vói người sử dụng lao động
phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do
pháp luật quy định (trừ một số trường hợp quy định tại Điểm b Mục 2.1 Phần I Hướng dẫn này).
4.2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động vói người sử dụng lao
động, đã được Chủ tịch ủy băn nhân dân huyẹn, quận, thị xã, thành phố thuộc tinh, thành pho trực
thuộc trung ương giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết
định đó hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành pho thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương không giải quyết.
4.3. Khởi kiện tranh chấp về kinh phí công đoàn
Công đoàn khởi kiện khi cỏ tranh chấp về kinh phí công đoàn đối với người sử dụng lao động.
- Trường hợp ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Khi Thanh tra lao động, cơ quan Công đoàn, cơ quan Thuế kiểm tra doanh nghiệp, phát hiện
doanh nghiệp vi phạm quy định tại Khoản 18, Điều 1, Nghị định số 88/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 95/2013/NĐ- CP ngày 22/8/20 ỉ 3
của Chính phù quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưạ
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi tắt là Nghị định số
88/2015/NĐ-CP), lập Biên bản vi phạm hành chính đề nghị doanh nghiệp nộp phạt. Trường hợp
doanh nghiệp không thực hiện, Công đoàn đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, đồng thời có văn bản nhắc nhở doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mà doanh
nghiệp không thực hiện thì Công đoàn có quyền khởi kiện doanh nghiệp về hành vi vi phạm đóng kinh
phí công đoàn.
- Trường hợp không ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Khi Thanh tra lao động, cơ quan Công đoàn, cơ quan Thuế kiểm tra doanh nghiệp, phát hiện
doanh nghiệp vi phạm quy định tại Khoản 18, Điều 1, Nghị định số 88/2015/NĐ-CP, đoàn kiểm tra lập
biên bản xử phạt vi phạm và Công đoàn có văn bản nhắc nhở doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn
mà không thực hiện thì Công đoàn có quyền khởi kiện doanh nghiệp về hành vi vi phạm đỏng kinh phi
công đoàn.
4.4. Khởi kiện tranh chấp về bảo hiểm xã hội
Công đoàn khởi kiện tranh chấp bảo hiểm xã hội chỉ trong trường hợp có tranh chấp về bảo hiểm
xã hội giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa tập thể lao động với người sử dụng lao
động.
- Thông qua công tác theo dõi tình hình đỏng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp, cơ quan Bảo
hiểm xã hội xác định doanh nghiệp còn nợ bảo hiểm xã hội, số tiền phải đóng, số tiền nợ, thời gian nợ,
tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội và đã sử dụng các biện pháp thu nợ bảo hiểm xã hội mà doanh
63