Page 60 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 60

động  và  các tranh  chấp  lao động  khác hoặc ủy quyền  khởi  kiện  cho  Liên  đoàn  lao  động  tỉnh,  thành
        phố, Công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
            - Liên đoàn  lao động tỉnh,  thành  phố,  Công  đoàn  ngành TW và tương  đương,  Công  đoàn Tổng
        Công ty trực thuộc Tổng  Liên đoàn có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về quyền công đoàn, về kinh
        phí công đoàn, về bảo hiểm xã hội,  về an toàn vệ sinh  lao động và các tranh chấp lao động cá nhân,
        tranh chấp lao động tập thể khác, khi được người lao động, tập thể người lao động ủy quyền.
            2.  Những  tranh  chấp  lao  động  mà  Công  đoàn  có  quyền  khởi  kiện  tại  Tòa  án  ^ iề u   32
        BLTTDS 20^S)
            2.1.  Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử  dụng lao động
            a. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động không bắt buộc
        phải qua thủ tục hòa giải;
            - Tranh  chấp về xử lý kỷ luật lao động theo  hình thức sa thải  hoặc tranh  chấp về trường  hợp  bị
        đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
            - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
            - Tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế
        theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về
        việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động,  bệnh nghề nghiệp theo quy định của  pháp luật về an toàn,  vệ
        sinh lao động;
            - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa
        người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
            b. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua
        thủ tục hòa giải  của  hòa  giải viên  lao động  mà  hòa  giải thành  nhưng  các  bên  không  thực  hiện  hoặc
        thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định
        (trừ một số trường hợp quy đnh tại Điểm a Mục 2.1  Phan I), bao gồm:
            -Tranh chấp về hợp đồng lao động;
            -Tranh chấp về tiền lương;
            -Tranh chấp về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
            -Tranh chấp về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất;
            -Tranh chấp về quy định riêng đối với lao động  nữ,  lao động chưa thành niên và một số lao động
        khác.
            2.2.  Tranh  chấp lao  động  tập  thể  về  quyền giữa  tập  thể lao  động  với người sử  dụng lao
        động theo quy định của pháp luật về lao động đa được Chu tịch ủy ban nhan dân huyện, quậti, thị xã,
        thành phố thuộc tỉnh,  thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà tập thể  lao động  hoặc người sử
        dụng  lao  động  không  đồng  ý  với  quyết  định  đó  hoặc  quá  thời  hạn  mà  Chủ  tịch  ủy  ban  nhân  dân
        huyện, quận, thị xâ, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương không giải
        quýểt.
            2.3.  Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:
            - Tranh chấp về học nghề, tập nghề;
            - Tranh chấp về cho thuê lại lao động;
            - Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;
            - Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
            2.4.  Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
            2.5.  Các  tranh  chấp  khác  về  lao  động,  trừ trường họp  theo  quy định  của pháp  luật  thuộc
        thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác.
            3. Thời hiệu khởi kiện
            3.  f.  Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân (Điều 202 BLLĐ 2012j
            Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01  năm,  kể từ ngày phát hiện
        ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.





        62
   55   56   57   58   59   60   61   62   63   64   65