Page 5 - Cẩm Nang Pháp Luật Lao Động
P. 5

6- Quyền lợi của NLĐ khi bị mất việc làm:
                     - NLĐ có thời gian làm việc cho doanh nghiệp, đơn vị đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm,
               được NSDLĐ trợ cấp mất việc làm với mức cứ mỗi năm làm việc trả một tháng lương, nhưng
               thấp nhất cũng bằng hai tháng.
                     - Mức tiền tính trợ cấp mất việc làm là mức lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6
               tháng liền kề trước khi bị mất việc.
                     - Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp mất việc là tổng thời gian làm việc thực tế cho
               doanh nghiệp, đơn vị. Thời gian đối với những tháng lẻ được tính như sau:
                     + Dưới 1 tháng: không được tính.
                     + Từ 1 tháng đến dưới 6 tháng: tính bằng 6 tháng làm việc để hưởng trợ cấp bằng ½ tháng
               lương.
                     + Từ đủ 6 tháng đến 12 tháng: tính bằng 1 năm làm việc để hưởng trợ cấp bằng 1 tháng
               lương.
                     - Khoản trợ cấp mất việc làm của NLĐ được trả trực tiếp một lần tại nơi làm việc hoặc nơi
               thuận lợi nhất cho NLĐ chậm nhất không quá 7 ngày, kể từ ngày NLĐ bị mất việc làm.
                     - Ngoài các khoản trợ cấp mất việc làm trên, NLĐ còn được hưởng quyền về bảo hiểm xã
               hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo quy định của doanh nghiệp, đơn vị và
               theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng.

                     7- Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp mất việc làm cho NLĐ:
                     - Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp mất việc làm đựoc lấy từ quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc
               làm của doanh nghiệp. Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để trả trợ cấp
               cho NLĐ thì được chi bổ sung từ nguồn chi phí quản lý doanh nghiệp.
                     - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích từ 1% - 3% trên quỹ lương căn cứ đóng
               bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp và được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.



                                                HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG


                       8- Hợp đồng lao động (HĐLĐ) được giao kết theo một trong những loại sau:
                       - HĐLĐ không xác định thời hạn.
                       - HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng tới 36 tháng.
                       - HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12  tháng.
                       Khi HĐLĐ xác định thời hạn hoặc HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
                 định có thời hạn dưới 12 tháng hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30
                 ngày, kể từ ngày HĐLĐ hết hạn, hai bên phải ký kết HĐLĐ mới.
                       - Nếu không ký HĐLĐ, hợp đồng đã giao kết trở thành không xác định thời hạn.
                       - Nếu ký HĐLĐ mới là HĐ xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm một thời hạn;
                 sau đó nếu NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký HĐLĐ không xác định thời hạn.
                       - HĐLĐ được ký kết bằng văn bản giữa NLĐ và NSDLĐ, phải được làm thành 2 bản,
                 mỗi bên giữ 1 bản. Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới 3 tháng
                 hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết bằng miệng, thì các bên
                 đương nhiên phải tuân theo các quy định của pháp luật lao động.







                                                                                                            5
   1   2   3   4   5   6   7   8   9   10