Page 215 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 215
hoặc giảm một phản ứng miễn dịch/viêm. Nói chung, sự kích
thích thụ thể H2 liên quan đến giảm phản ứng, trái ngược với
các quá trình tiền viêm xảy ra sau khi có kích thích thụ thể Hj.
ở chuột, các thụ thể H2 làm thay đổi sự sản xuất Ig, sự phản
ứng của lymphocyte và làm thay đổi sự sản xuất (do tác động
của kháng nguyên) tác nhân ức chế sự di cư của lymphokine.
Mặc dù tác dụng thay đổi miễn dịch của histamine ở người ít
được đề cập hơn trong các tài liệu so với ỏ động vật, nhưng khi ủ
các lymphocyte của người với chất đốỉ kháng H2 cimetidine làm
tăng tính gây độc tế bào của lymphocyte và phản ứng tăng sản
in vitro do mitogen và kháng nguyên, và loại bỏ chức năng của
các tế bào Ts (T suppressor). Histamine cũng ức chế sự giải
phóng các chất trung gian viêm từ bạch cầu ưa bazơ, giảm sự lôi
kéo hóa học đôì với bạch cầu trung tính và bạch cầu ưa bazơ, ức
chế hoạt tính của các tế bào NK (natural killer) thông qua các
thụ thể H2.
b. Cấu trúc các chất đối kháng thụ thểH2
Các chất đốỉ kháng thụ thể H2 giống với histamine về mặt
cấu trúc hơn so với các chất đốì kháng H1? chúng là các bazơ yếu
có chứa muôi hydrochloride và Yắt dễ lan trong nước và có tính
ưa lipid. Tất cả các chất đối kháng H2 đã biết có chứa một vòng
thơm và một chuỗi không bền vững gồm bốn nguyên tủ gắn với
một nhóm ở cực (vòng thơm -chuỗi không bền - nhóm cực). Dựa
theo bản chất của vòng thơm, các chất đối kháng được chia
thành imidazole, dimethylaminofuran, guanadinothiazole và
piperidino-methylphenoxy. Trước đây người ta nghĩ rằng thành
phần imidazole là thành phần cơ bản của hoạt tính đối kháng
H2, nhưng ngày nay ngưòi ta biết rõ rằng các nhóm khác (furan,
thiazole hoặc phenol) cũng tạo ra tính đối kháng thụ thể H2.
Cimetidine và etintidine có chứa vòng các imidazole. Ranitidine
chứa một vòng furan; famotidine và nizatidine là các thiazole;
và roxatidine có chứa một nhóm phenol (hình 15).
217