Page 210 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 210
hoặc cetirizine. Trong một test khác thực hiện 2,5 giò sau khi sử
dụng thuôc người ta thấy ràng những đối tượng sử dụng
hydroxyzine có thời gian phản ứng trung bình chậm hơn so vói
những đối tượng sử dụng placebo hoặc cetirizine. Đo trạng thái
buồn ngủ, mệt mỏi, bải hoải bằng bộ câu hỏi kiểm tra Proíìle-
of- Moods 4,5 giò sau khi sử dụng thuốic không thấy có sự khác
biệt đáng kể giữa các nhóm.
Trong một nghiên cứu đo phản ứng đánh thức P3 ở 24 người
lớn sau khi đã uống terfenadine 60mg, chlorpheniramine 8mg
và placebo. Thời gian tiềm tàng P3 thu được như sau: trước khi
dùng thuốc = 310±1,7 mili giây, uổng placebo = 313±3 miligiây,
uổng terfenadine = 320±3 miligiây, và uông chlorpheniramine
=333±3 miligiây. Các tác giả cho.rằng những khác biệt này có ý
nghĩa lâm sàng và rằng terfenadine có ưu điểm hơn so với
chlorpheniramine ả những bệnh nhân cần có sự tỉnh táo và khả
năng nhận thức tốt.
Các tác động có hại khác từ các chất đốỉ kháng Hj thế hệ 2
hiếm gặp. Ở những liều lượng cao terfenadine có thể kéo dài
chút ít khoảng QTc trên điện tầm đồ. Hãn hữu bệnh nhân uống
một liều quá cao terfenadine xảy ra ngừng tim thứ phát do rối
loạn nhịp tâm thất. Terfenadine cũng có thể có tác động gây độc
cho tim khi sử dụng cùng với một thuốc ức chế men cytochrome
p 450 như ketoconazole.
Astemizole và ketotifen giông như chất đốỉ kháng Hx thế hệ
đầu cyproheptadine có thể gây ra kích thích khẩu vị dẫn tới
tãng cân một cách không thích hợp, người ta nghi ngò, nhưng
chưa chứng minh được, là do tác động kháng serotonin. Sau khi
uổng astemizole một sô" bệnh nhân có khoảng cách QTc (trên
điện tâm đồ) dài hơn, tăng nhịp tim tâm thất có thể ngừng tim.
Hầu hết nhưng không phải tất cả những bệnh nhân quá liều
astemizole này sử dụng liều cao hơn liều lượng khuyên dùng tới
12-20 lần và có nồng độ astemizole và desmethylastemizole
trong huyết thanh tăng rất cao.
212