Page 209 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 209
định hướng của các khe hỏ trên các vòng tròn lướt qua trên màn
hình), test ánh sáng nhâp nháy( xác định tần sô" mà tại đó 50%
sô" ánh sáng nhấp nháy được cảm nhận như nhấp nháy), test
thay thế chữ sô " - biểu tượng (điền các khoảng trổng bằng các
biểu tượng thích hợp được đánh dấu bằng một mã số), tracking
test (sử dụng một que điều khiển để giữ cho một đường thẳng
đứng luôn dao động đứng im ở giữa màn hình ti vi), test phản
ứng phanh (sử dụng mô hình lái xe trên thiết bị vi tính hóa) và
test lái xe thực tế ( đo đường uôn lượn trên đường cao tốc)
Ví dụ trong một nghiên cứu người ta sử dụng một số test
khách quan kết hợp với đo nồng độ chất đốỉ kháng ĩỉị trong
huyết thanh và đánh giá tác động ngoại biên của các c h â 't đối
kháng thụ thể Hp 15 đốỉ tượng được sử dụng diphehydramine
50mg, cetirizine 5, 10 hoặc 20mg hoặc placebo một liều duy
nhất thay thế lần lượt nhau. Kết quả cho thấy cetirizine không
gây ra bất kỵ giảm sút biểu hiện tinh thần nào ỏ các liều lượng
có thể gây ra tác động kháng histamine ngoại biên giống với
diphenhydramine 50 mg. Diphenhydramine gây ra những bất
thường trong các test như test thay thế chữ sô" - biểu tượng,
tracking test và test lái xe trên mô hình vi tính hóa, trong đó
thời gian phản ứng kéo dài tới 150 mili giây- đây là một mức độ
đáng kể về lâm sàng (xem hình 14).
Các test gián tiếp mà không bị ảnh hưởng bối mức độ hứng
thú, mức độ buồn chán của đốĩ tượng hoặc số lần thực hiện bao
gồm: multiple sleep-latency test là test đo thời gian đạt đến giai
đoạn ngủ 1 trên điện não đồ, khi người ta tạo ra cho các đôì
tượng xét nghiệm các cơ hội lặp đi lặp lại để rơi vào trạng thái
ngủ trong các điểu kiện tiêu chuẩn, và test phản ứng bị đánh
thức P3 trên điện não đồ.
Trong một nghiên cứu sleep-latency trên 60 đối tượng sau
khi đã uống cetirizine 5, 10 hoặc 20 mg, hydroxyzine 25 mg
hoặc placebo. 2 và 4 giờ sau khi sử dụng thuốc, những đốì tượng
uổng hydroxyzine rdi vào trạng thái ngủ nhanh hơn so với placebo
211