Page 190 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 190
Astenizole không ảnh hưởng lên sự loại thải antipyrine của
nước bọt, sự bài tiết 6p-hydrocortisone, sự đào thải ethanol
hoặc sự loại bỏ indocyanin xanh, cần phải có thêm các nghiên
cứu về sự tương tác dược động học của các chất đốỉ kháng Hj sử
dụng cùng với các thuốc có hoạt tính lên CNS cũng như các
nghiên cứu về các tương tác pharmacokinetic tiềm tàng với các
thuỗc chổng xung huyết như pseudoephedrine.
- Không có sự giảm mẫn cảm(subsensitivity) đối vói sự
phong bế Hi ngoại biên.
Trưốc đây, người ta nói rằng sử dụng mạn tính các chất đốỉ
kháng Hj thế hệ đầu dẫn đến suy giảm hiệu quả của thuốc
trong vòng nhiều tuần hoặc nhiều tháng. Trên cơ sỏ các dữ liệu
hạn chế thu được từ chó người ta đã cho rằng sự suy giảm hiệu
quả này là do sự tự kích hoạt (autoinduction) chuyển hóa ở gan
và tăng sự loại thải thuổc ở gan. Trong một nghiên cứu để kiểm
tra lại vấn để này, ngưòi ta tiêm trong cơ cho chó hydroxyzine
hàng ngày trong vòng 150 ngày và thấy rằng nồng độ
hydroxyzine trong huyết thanh tăng lên một ít ỏ cuối đợt tiêm
so với đầu đợt tiêm và tốc độ loại thải trung bình chậm hơn
đáng kể và thời gian bán thải trong huyết thanh dài hơn ỏ
những ngày điều trị 30, 60, 120 và 150 so với ngày điều trị đầu
tiên. Và trong nghiên cứu này người ta đã không tìm thấy bằng
chứng về sự tự kích hoạt chuyển hóa.
Sử dụng mạn tính chlorpheniramine hoặc terfenadine ỏ
ngươi không gây ra sự loại thải nhanh chóng. Cho những đốỉ
tượng khổe mạnh uống terfenadine 60mg 2 lần/ngày trong vòng
56 ngày, không thấy phát triển sự giảm mẫn cảm (subsentivity)
đổi với tác động ức chê của terfenadine lên phản ứng mẩn và đỏ
do histamine (hĩnh 10). Sự giảm mẫn cảm với hoạt tính phong
bế thụ thể H: ngoại biên của loratadine cũng không phát hiện
được trong các nghiên cứu sử dụng thuốc này trong vòng 4-12
tuần. Sự hiệu quả của cetirizine không giảm xuống sau 5 tuần
điều trị. Trong các nghiên cứu viêm mũi kết mạc có thòi gian
192