Page 187 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 187
tốì đa, và một sô" nhà nghiên cứu thường khuyên sử dụng một
liều tải (loading dose) 20 - 30 mg trong vài ngày đầu điều trị để
làm giảm độ dài thòi gian cần để đạt được trạng thái ổn định.
Các nồng độ của astemizole tương quan với tác động kháng
histamine của astemizole như đã được chứng minh bằng sự ức
chế phản ứng sần và đỏ do histamine (r = 0,64, p < 0,001).
- So sánh hiệu năng kháng histamine: tác động ức chê
phản ứng mẩn và đỏ do histamine của một liều lOmg astemizole
không bằng tác động ức chế của 10 mg cetirizine, của liều 60 mg
hoặc 120mg terfenadine hoặc của 10 mg loratadine (hình8). Một
liều lOmg astemizole có thể không ức chế phản ứng sần và đỏ
do histamine, codeine hoặc kháng nguyên dị ứng nhưng lại ức
chế mạnh mẽ phản ứng đối với khí dung histamine ở những
bệnh nhân hen. Một liều 30mg astemizole có tác động ức chế
đáng kể lên phản ứng mẩn và đỏ do histamine. Tuy nhiên, một
đợt điều trị ngắn bằng astemizole lại có thể tạo được tác động ức
chế phản ứng mẩn và đỏ do histamine kéo dài rết đáng kể (hình
9) và cũng tạo được tác động ức chế sự co thắt phế quản do
histamine kéo dài; sự ức chế này có thể kéo dài tới 14 tuần ỏ
một sỗ* bệnh nhân, thậm chí dài hơn sự ức chế các phản ứng da.
Cần phải dừng sử dụng astemizole 6 tuần trước khi thực hiện
các test da chẩn đoán hoặc các test chẩn đoán khí dung bằng
histamine hoặc kháng nguyên, trái ngược vối các chất đốỉ
kháng Hx khác chỉ cần dừng sử đụng 1 tuần trước khi làm các
test da và test kích thích phế quản để chẩn đoán.
189