Page 61 - Bệnh Tuyến Tiền Liệt
P. 61
62
Chaparral: Còn gọi là "cây creosote" hay "gỗ dầu",
Chaparral (Larrea tridentata) là một loại cây mọc ở
vùng tây nam nước Mỹ và Mêhicô. Lúc đầu người
da đỏ dùng Chaparral chữa các loại bệnh từ cảm
cúm cho đến rắn cắn. Trong những thập kỷ gần đây,
dược thảo này dã được chế biến thànli trà, thuốc
viên, và thuốc nhộng - với tuyên bố rằng thuốc có
thể chữa khỏi nhiều chứng rối loạn và bệnh tật kê
cả ung thư.
Các nhà nghiên cứu tin rằng một chất trong
Chapanal gọi là acid nordihydroguaiaretic (NDGA)
ngăn chặn sự tái tạo các tế bào ung thư cũng như
virút và vi trùng. Những nghiên cứu về Chaparral
chưa cho thây dược thảo này tiêu diệt hay ngăn
ngừa ung thư, và nghiên cứu giả định rằng thuốc có
thể dẫn tới tình trạng trục trặc về gan không thể cứu
chữa được.
PC-SPES: Đây là một hỗn hợp dược thảo dùng để
chữa trị ung thư tuyến tiền liệt, gồm 8 loại thảo dược:
hoa cúc, isatis, cam thảo, cỏ linh lăng Ganoderma,
Panax giả nhân sâm, bí ngô Rabdosia, quả cọ lùn và
Scutellaria. Một nghiên cứu về PC-SPES được sản
xuâT năm 1998 cho thây thuốc này hoạt động như
1“ thuốc bổ sung estrogen. PC-SPEC làm giảm testosteron
<yj-
J - testosteron kích thích ung thư tuyến tiền liệt phát
triển - và trong một số trường hỢp PC-SPES có thể
ức chế ung thư, ít nhâì là tạm thời. Tuy nhiên,
h
PC-SPES thường gây bâT lực và đau vú. Thuốc này
cũng có thể gây đông máu ở tĩnh mạch chân sau và
>
□ nếu uống với lượng lớn có thể rất độc.
h
I Một mối lo ngại cho loại thuốc này là nó có thê
che giấu sự phát triển ung thư. PC-SPES làm giảm
<ÍD-
m mức PSA, thậm chí khi ung thư đang lan rộng. Nếu