Page 219 - Bệnh Tụy Cách Phòng Và Điều Trị
P. 219

Bệnh Tụy

            4.2.    Bệnh sinh: Chưa biết rõ, rất ít gặp viêm tụy
        câ'p chuyển thành viêm tụy mạn. Rượu làm tăng độ
        quánh và nồng độ proteine của dịch tụy dễ xảy ra
        sự kết  tủa.  Tinh trạng  thiếu  dạm  kéo dài  gây  tổn
        thương mạn tính ở nhu mô tụy, sau đó, gây giãn các
        nang  tụy,  sự  kết  tủa  proteine  tạo  thàrữi  các  thỏi
        đạm-  canxi,  sự  xơ  hoá  quanh  và  giữa  các  chùm
        tuyến lan khắp tuyến tụy phá huỷ dần nhu mô tụy,
        thay thê dần bằng mô xơ có  thâm nhiễm viêm. Sự
        giãn các tuyến nang và ống tụy dẫn tới hìrứì thành
        u nang, lúc đầu bé, sau có thể to ra, vỡ vào các nhu
        mô quanh tụy, dịch tụy chảy vào tạo ra các u nang
        giả ngoài tụy.


            II.  TRIỆU CHỨ NG

            1.  Lâm  sàng:

            -  Đau:  thượng  vị,  xuyên  ra  sau  lưng,  đau  lâm
        râm, kéo dài, có lúc thànli cơn, đau sau uống rượu,
        ăn  mỡ,  giảm  dau  khi  nằm  nghiêng,  ngồi  cúi,  úp
        lưng, có  thể buồn nôn.  Khoảng 20% không có đau
        bụng.
            - Đi  lỏng: nhiều lần trong ngày, phân lỏng như
        cháo, xám nhạt, phân láng mỡ, sợi cơ.
            - Sờ nắn bụng; Không thấy gì đặc biệt, ấn vùng
        tá tụy đau, tam giác Chauíard dau, Điểm Mayorob-
        son đau. Da, niêm mạc vàng nhạt (Thường từ 2- 10


        218
   214   215   216   217   218   219   220   221   222   223   224